Y học Đông - Tây | Gia Đình Khỏe AZ https://giadinhkhoeaz.com Tất cả vì sức khỏe gia đình Thu, 15 Sep 2022 06:44:18 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.6.12 https://giadinhkhoeaz.com/wp-content/uploads/2020/04/giadinhkhoeaz-new-favicon-min-75x75.png Y học Đông - Tây | Gia Đình Khỏe AZ https://giadinhkhoeaz.com 32 32 Xuyên tâm liên giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do Covid-19 https://giadinhkhoeaz.com/xuyen-tam-lien-giup-lam-giam-ty-le-tu-vong-do-covid-19/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=xuyen-tam-lien-giup-lam-giam-ty-le-tu-vong-do-covid-19 Wed, 23 Feb 2022 09:30:38 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2786 Tại sao Xuyên Tâm Liên làm giảm tỷ lệ tử vong với các bệnh nhân nhiễm COVID-19? Tại sao Xuyên Tâm Liên là vị thuốc được bộ Y tế cho phép sử dụng để hỗ trợ điều trị COVID-19? Hãy cùng tìm lời giải cho câu hỏi này qua những chia sẻ thú vị của […]

The post Xuyên tâm liên giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do Covid-19 appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Tại sao Xuyên Tâm Liên làm giảm tỷ lệ tử vong với các bệnh nhân nhiễm COVID-19? Tại sao Xuyên Tâm Liên là vị thuốc được bộ Y tế cho phép sử dụng để hỗ trợ điều trị COVID-19? Hãy cùng tìm lời giải cho câu hỏi này qua những chia sẻ thú vị của chuyên gia PGS.TS Nguyễn Văn Kình qua đoạn trích nguyên văn trên trang cá nhân của ông dưới đây.

“Thưa các quý bạn!

Xuyên tâm liên với hoạt chất Andrographolide đã giúp cho nhiều bệnh nhân Covid-19 thoát khỏi tử thần. Một trong những nguyên do đó là NGĂN CHẶN BÃO CYTOKINE do Covid-19 – gây nên hiện tượng tắc nghẽn phổi và làm hoại tử các mô và cơ quan của cơ thể, có thể dẫn tới tử vong.

Việc sử dụng xuyên tâm liên đã có từ lâu, nhưng với phương thức trị viêm họng, cảm cúm. Tuy nhiên, gần đây các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Lào … đã sử dụng dược liệu này điều trị thành công cho các bệnh nhân Covid-19. Việt Nam chúng ta cũng nhen nhúm việc dùng xuyên tâm liên hỗ trợ điều trị Covid-19. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu bài bản nào về xuyên tâm liên với Covid-19, vì thế việc sử dụng bài thuốc có xuyên tâm liên vẫn ở mức dè dặt.

Để có thêm thông tin về vị thuốc này, chúng tôi xin gửi tới các bạn phần lược dịch về tác dụng của Andrographolide (xuyên tâm liên) đỗi với các bệnh nhân Covid-19 của các tác giả Angela E. Peter, B. V. Sandeep, and V. Lakshmi Kalpana trên tạp chí Frontiers in Pharmacology số ra gần đây dưới tiêu đề “Calming the Storm: Natural Immunosuppressants as Adjuvants to Target the Cytokine Storm in COVID-19”

NÓI TÓM LẠI: XUYÊN TÂM LIÊN NGĂN CHẶN SỰ SAO CHÉP CỦA SARS-COV2, ĐỒNG THỜI NGĂN CHẶN BÃO CYTOKINE DO COVID-19 GÂY RA, CHÍNH VÌ THẾ MÀ XUYÊN TÂM LIÊN LÀM GIẢM TỶ LỆ TỬ VONG Ở CÁC BỆNH NHÂN COVID-19!

Andrographolide là một diterpenoid labdane; 4-hydroxy-3- [2- [6-hydroxy-5- (hydroxymetyl) -5,8a-đimetyl-2-metylidene-3,4,4a, 6,7,8-hexahydro-1H-naphthalen-1- yl] etylidene] oxolan-2-one. Nó được phân lập từ cây thuốc Andrographis paniculata (Brum.f.) Nees và có nhiều đặc tính chữa bệnh; chống viêm, chống dị ứng, chống kết tập tiểu cầu, chống ung thư, chống HIV và bảo vệ gan (Jayakumar và cộng sự, 2013; Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia, 2020a). Andrographolie cũng là một chất điều hòa miễn dịch mạnh; được biết đến là có tác dụng kích thích đáng kể phản ứng miễn dịch, điều chỉnh việc sản xuất tế bào NK và cytokine và kích thích sản xuất tế bào lympho T gây độc tế bào (Varma et al., 2011). Andrographolide làm giảm mức độ các cytokine gây viêm TNFα, IL-12, IL-1β, IL-6, IL-18 một cách hiệu quả phụ thuộc vào liều lượng (Wang và cộng sự, 2010) . Điều trị bằng andrographolide ngăn chặn các chất trung gian gây viêm IL-1β, TNFα, prostaglandin E2 (PGE2), NADPH oxidase 2 (NOX2) và tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS) trong các mô não thiếu máu cục bộ sau khi kích thích pMCAO (Lu và cộng sự, 2019). Ở các tế bào RAW264.7 được kích thích bằng LPS, điều trị bằng ndrographolide dẫn đến việc giảm mức độ tương tự phụ thuộc vào liều lượng của các cytokine tiền viêm TNFα, IL-1β và IL-6 và mức độ biểu hiện mRNA tương ứng của chúng. Sự giảm tiết cytokine gây viêm này là do andrographolide ngăn chặn các con đường NF-κB và MAPK do LPS gây ra; andrographolide làm giảm mức độ phosphoryl hóa p65 và IkBα trong con đường NF-κB và mức độ p-JNK, p-ERK1 / 2 và p-p38 trong con đường MAPK (Li và cộng sự, 2017). Các dẫn xuất andrographolide được tìm thấy để ức chế các con đường truyền tín hiệu TNFα / NF-κB và TLR4 / NF-κ bằng cách ức chế sự chuyển vị nhân của tiểu đơn vị NF-κB p65 và làm giảm sự phosphoryl hóa của p65 và IκBα, do đó làm giảm mức độ của các cytokine gây viêm trong huyết thanh và chemokine (Nie và cộng sự, 2017). Andrographolide cũng loại bỏ các chemokine cảm ứng LPS (CCL2, CCL5, CXCL1, CXCL5, CX3CL1) và TNFα trong tế bào hình sao (Wong và cộng sự, 2016). Trong một nghiên cứu được thực hiện bằng cách sử dụng các tế bào Jurkat được kích thích bằng phorbol myristate acetate và ionomycin (PMA / ionomycin), andrographolide được phát hiện làm giảm sản xuất IL-2 và giảm tác động của NF-κB. Nó cũng làm giảm sự phosphoryl hóa ERK1 và ERK5 do anti-CD3 hoặc PMA / ionomycin gây ra (Carretta và cộng sự, 2009). Andrographolide làm giảm đáng kể việc sản xuất INFγ và ức chế một phần sản xuất IL-2 trong tế bào T của chuột được kích thích bằng concanavalin A. Việc giảm sản xuất INFγ này có liên quan đến việc giảm đáng kể sự phosphoryl hóa ERK1 / 2 khi xử lý tế bào bằng andrographolide. Trong cùng một nghiên cứu, andrographolide cũng được tìm thấy là làm giảm quá trình apoptosis do hydrocortisone / PMA gây ra ở tế bào tuyến giáp (Burgos và cộng sự, 2005). Các nghiên cứu tài liệu được thực hiện cho thấy andrographolide cũng là một chất ức chế mạnh đối với protease chính của SARS-CoV-2 (Mpro). Hơn nữa, andrographolide an toàn và không can thiệp vào quá trình chuyển hóa của các loại thuốc điều trị khác (Enmozhi và cộng sự, 2020). Vai trò có lợi kép này của andrographolide; như một tác nhân ức chế miễn dịch mạnh để giảm bớt sự sản xuất cytokine và chemokine bất thường và như một chất ức chế tiềm năng của SARS-CoV-2 bằng cách nhắm mục tiêu vào protease chính làm cho andrographolide trở thành một tác nhân tự nhiên đầy hứa hẹn được xem xét cho liệu pháp nhắm đích COVID-19 (Banerjee et al., Năm 2020).

Bài báo nguyên bản:

Andrographolide

Andrographolide is a labdane diterpenoid; 4-hydroxy-3-[2-[6-hydroxy-5-(hydroxymethyl)-5,8a-dimethyl-2-methylidene-3,4,4a,6,7,8-hexahydro-1H-naphthalen-1-yl]ethylidene]oxolan-2-one. It is isolated from the medicinal plant Andrographis paniculata (Brum.f.) Nees and has a wide range of therapeutic properties; anti-inflammatory, anti-allergic, anti-platelet aggregation, antineoplastic, anti-HIV and hepatoprotective activity (Jayakumar et al., 2013; National Center for Biotechnology Information, 2020a). Andrographolie is also a potent immunomodulator; known to significantly stimulate the immune response, regulate the production of NK cells and cytokines and stimulate the production of cytotoxic T-lymphocytes (Varma et al., 2011). Andrographolide efficiently brought about a dose-dependent reduction in the levels of inflammatory cytokines TNFα, IL-12, IL-1β, IL-6, IL-18 in LPS/ IL-4-activated murine macrophages (Wang et al., 2010). Andrographolide treatment suppresses inflammatory mediators IL-1β, TNFα, prostaglandin E2 (PGE2), NADPH oxidase 2 (NOX2) and inducible nitric oxide synthase (iNOS) in ischemic brain tissues after pMCAO stimulation (Lu et al., 2019). In LPS-stimulated RAW264.7 cells, andrographolide treatment resulted in a similar dose-dependent reduction in levels of pro-inflammatory cytokines TNFα, IL-1β and IL-6 and their corresponding mRNA expression levels. This reduction in pro-inflammatory cytokine secretion is because andrographolide suppresses LPS-induced NF-κB and MAPK pathways; andrographolide reduced the levels of p65 and IkBα phosphorylation in the NF-κB pathway and the levels of p-JNK, p-ERK1/2 and p-p38 in MAPK pathway (Li et al., 2017). Andrographolide derivatives were found to inhibit TNFα/ NF-κB and TLR4/ NF-κ signaling pathways by inhibiting the nuclear translocation of the NF-κB p65 subunit and attenuating the phosphorylation of p65 and IκBα, thus decreasing the levels of serum pro-inflammatory cytokines and chemokines (Nie et al., 2017). In a study, oral administration of andrographolide significantly attenuated mouse cortical chemokine levels from the C-C (CCL2, CCL5) and C-X-C (CXCL1, CXCL2, CXCL10) subfamilies. Andrographolide also abrogated LPS-induced chemokines (CCL2, CCL5, CXCL1, CXCL5, CX3CL1) and TNFα in astrocytes (Wong et al., 2016). In a study carried out using Jurkat cells stimulated with phorbol myristate acetate and ionomycin (PMA/ionomycin), andrographolide was found to reduce the production of IL-2 and reduce the activity of NF-κB. It also brought about a decrease in the ERK1 and ERK5 phosphorylation induced by anti-CD3 or PMA/ionomycin (Carretta et al., 2009). Andrographolide significantly reduced the production of INFγ and partially inhibited IL-2 production in murine T-cells stimulated with concanavalin A. This reduced INFγ production was associated with a significant decrease in the ERK1/2 phosphorylation on treating the cells with andrographolide. In the same study, andrographolide was also found to reduce hydrocortisone/PMA-induced apoptosis in thymocytes (Burgos et al., 2005). Docking studies carried out revealed that andrographolide is also a potent inhibitor of the main protease of SARS-CoV-2 (Mpro). Moreover, andrographolide is safe and does not interfere with the metabolism of other therapeutic drugs (Enmozhi et al., 2020). This dual beneficial role of andrographolide; as a potent immunosuppressive agent to alleviate the abnormal cytokine and chemokine production and as a potential inhibitor of SARS-CoV-2 by targeting the main protease make andrographolide a promising natural agent to be considered for COVID-19 targeted therapy (Banerjee et al., 2020).”

The post Xuyên tâm liên giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do Covid-19 appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Thuốc đông y chữa Covid 19 và những tiềm năng trong tương lai https://giadinhkhoeaz.com/thuoc-dong-y-chua-covid-19-va-nhung-tiem-nang-trong-tuong-lai/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=thuoc-dong-y-chua-covid-19-va-nhung-tiem-nang-trong-tuong-lai Wed, 23 Feb 2022 08:09:26 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2783 Sau khi bộ Y tế ban hành quyết định 4539 và 4689: Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền trong phòng chống và điều trị COVID-19 một số bệnh viện đã triển khai và thực hiện, bước đầu mang lại những hiệu quả rõ rệt. Cùng tìm hiểu thêm để thấy được […]

The post Thuốc đông y chữa Covid 19 và những tiềm năng trong tương lai appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Sau khi bộ Y tế ban hành quyết định 4539 và 4689: Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền trong phòng chống và điều trị COVID-19 một số bệnh viện đã triển khai và thực hiện, bước đầu mang lại những hiệu quả rõ rệt. Cùng tìm hiểu thêm để thấy được tiềm năng của thuốc đông y trong chữa Covid-19 trong chủ đề được chia sẻ bởi chuyên gia.

thuoc-dong-y-chua-covid-19

TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG THUỐC ĐÔNG Y TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN COVID-19

Thưa các quí bạn!

Trong những ngày sắp tới chúng ta thực sự bước vào “Sống chung cùng Covid”. Vậy chúng ta sống chung như thế nào? Một trong những thắc mắc đó là chúng ta sẽ sử dụng những loại thuốc gì để phòng và điều trị Covid-19 hiệu quả nhất. Tất nhiên giaỉ pháp Vaccine phải được ưu tiên hàng đầu, thứ đến là các thuốc điều trị Covid kết hợp Đông và Tây Y. Những thuốc tổng hợp dùng trong điều trị các bệnh nhân Covid-19 nhằm giảm nhẹ các triệu chứng, hạ thấp tỷ lệ tử vong và rút ngắn thời gian trị bệnh. Tuy nhiên, các thuốc Đông Y lại có những ưu việt đặc biệt của nó. Một sự thật hiển nhiên là tại thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình chống dịch vừa qua có những quận huyện đã quyết định “xé rào” trong việc sử dụng các loại thuốc Đông Y điều trị cho các bệnh nhân Covid-19. Kết quả thật bất ngờ như báo chí đã từng nói về thành tích chống dịch của Củ Chi và Quận 7.

Để phát huy hơn nữa vai trò của Đông Y trong phòng chống Covid -19, chúng tôi đã có bài đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ tháng 10-2021. Nội dung bài báo nói rõ những nền tảng khoa học để chứng minh rằng Đông Y có thể chữa được các bệnh liên quan tới Covid-19. Do việc trích dẫn toàn bộ nội dung bài báo nên bài viết khá dài, và chắc chắc sẽ có những sai sót, mong các bạn thông cảm!

Tiềm năng ứng dụng thuốc đông y trong điều trị các bệnh liên quan đến COVID-19

PGS Nguyễn Văn Kình

Cố vấn cấp cao Bệnh viện Bạch Mai

Tình hình đại dịch do virus SARS-CoV-2 gây ra đang diễn biến rất phức tạp với sự gia tăng nhanh chóng số lượng và mức độ nguy hiểm của các biến chủng. Trong bối cảnh này việc nghiên cứu và chế tạo vắc xin được coi là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, trong khi đó thuốc đông y đã chứng minh được những tiềm năng to lớn trong hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến COVID-19.

Mở đầu

Coronavirus (CoV) gây ra các bệnh cấp tính và mãn tính đường hô hấp, đường ruột và hệ thần kinh trung ương ở nhiều loài động vật, bao gồm cả con người. Trong lịch sử của CoV, người ta đã xác định rằng CoV người (HCoV) là tác nhân gây nhiễm nhẹ đường hô hấp. Hiện tại, 7 coronavirus ở người được xác định là các chủng SARS-CoV-2, MERS-CoV, SARS-CoV, HCoV-229E, HCoV-OC43, HCoV-NL63 và HCoV-HKU1. Phân tích tiến hóa phân tử thấy rằng, tất cả các HCoV đều có nguồn gốc từ động vật; SARS-CoV, MERS-CoV, HCoV-NL63 và HCoV-229E có nguồn gốc từ dơi; HCoV-OC43 và HCoV-HKU1 có nguồn gốc từ loài gặm nhấm. Các chủng HCoV 229E và NL63 thuộc về các coronavirus alpha trong khi OC43, HKU1, SARS, MERS và SARS-CoV-2 thuộc về các coronavirus beta.

Các chủng HCoV-229E, HCoV-OC43, HCoV-NL63 và HCoV-HKU1 thường liên quan đến thâm nhiễm nhẹ đường hô hấp trên, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, các phân lớp phụ HCoV-229E, HCoV-OC43, HCoV-HKU1 và HCoV-NL63 có thể gây viêm phổi và viêm phế quản, đe dọa tính mạng ở những người cao tuổi và những người có hệ miễn dịch yếu khi đang thực hiện hóa trị hay những người bị HIV-AIDS.

SARS-CoV đã gây ra đại dịch toàn cầu trong giai đoạn 2002-2003 với tỷ lệ tử vong là 10-15%. Năm 2013, MERS-CoV cũng đã gây ra đại dịch ở Trung Đông và một đợt bùng phát lớn ở Hàn Quốc vào tháng 5-6/2015 với tỷ lệ tử vong theo ca bệnh là 35,5%. Mặc dù dịch SARS-CoV đã được kiểm soát trong nhiều năm, tuy nhiên đã có các cảnh báo rằng sự tái xuất hiện của sự thâm nhiễm nguy hiểm này có thể gây ra một nguy cơ toàn cầu vì các chủng SARS-CoV mới tiềm ẩn nguy hiểm hơn các chủng trước đó.

Vào cuối năm 2019, nhiều trường hợp nhiễm virus mới ở người được cho là có liên quan đến chợ thực phẩm hải sản ở Vũ Hán, Trung Quốc. Ngày 20/1/2020, Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc đã xác nhận sự lây truyền từ người sang người của 2019-nCoV với các triệu chứng phổ biến như sốt, mệt mỏi, ho khan, khó thở và viêm phổi và các dấu hiệu ít phổ biến hơn như tiêu chảy, viêm kết mạc, đau đầu, mất vị giác hoặc khứu giác, phát ban trên da hoặc đổi màu các ngón tay và ngón chân. Tổ chức Y tế thế giới đặt tên chính thức loại coronavirus mới này là 2019-nCoV, sau đó đổi thành hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng 2 (SARS-CoV-2).
Những loại thuốc tổng hợp được phát triển gần đây chưa có đầy đủ bằng chứng khoa học để được sử dụng trong điều trị căn bệnh này. Chính vì vậy, chăm sóc hỗ trợ và điều trị không đặc hiệu nhằm cải thiện các triệu chứng COVID-19 của bệnh nhân là những lựa chọn chính hiện nay.

Theo thống kê, có đến hơn 85% bệnh nhân nhiễm SARS-CoV-2 ở Trung Quốc được điều trị bằng y học cổ truyền Trung Quốc (TCM). Theo đó, mục đích của bài viết này là cung cấp thông tin cập nhật về chức năng, hoạt tính sinh học của cây thuốc và các sản phẩm tự nhiên trước đây đã được sử dụng để điều trị coronavirus. Những hiểu biết về các sản phẩm này có ý nghĩa trong việc làm giảm các triệu chứng COVID-19 trong ngắn hạn và là cơ sở để nghiên cứu các loại thuốc mới kháng lại SARS-CoV-2 về lâu dài.

Tiềm năng sử dụng những hoạt chất sinh học có trong thuốc đông y điều trị COVID-19

Điều trị các bệnh nhân mắc COVID-19 bằng đông y phải dựa trên các cơ chế sinh học nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của Sars-CoV-2 vào cơ thể hoặc ngăn chặn sự nhân lên của chúng. Theo đó, các loại thuốc được phân loại theo cơ chế như sau:

1. Các chất ức chế sự xâm nhập của SARS-CoV-2

Các tác nhân kháng virus từ thực vật thường ngăn chặn sự xâm nhập của virus và sự hợp nhất màng. Các chất ức chế sự xâm nhập của SARS-CoV-2 được chia thành 3 nhóm: nhóm thứ nhất bao gồm các chất ức chế liên kết với receptor (thụ thể) ACE2; nhóm thứ hai bao gồm các chất ức chế xâm nhập liên kết với virus và ngăn virus tương tác với các thụ thể; và nhóm chất ức chế thứ ba bao gồm các chất cản trở những thay đổi cấu trúc, từ đó cản trở sự dung hợp SARS-CoV-2 với các tế bào đích. Một chất ức chế hiệu quả được biết đến là nấm linh chi (Ganoderma lucidum (W. Curtis Ex Fr) P. Karst.) chứa axit ganoderic F, một triterpene lanostane hoạt động như một chất ức chế thụ thể ACE2 (IC50 4,7×10-6 M).

2. Lectin – một hoạt chất sinh học kháng virus mới

Lectin nổi lên như một loại thuốc sinh học kháng virus mới do lợi thế glycosyl hóa độc đáo trên bề mặt của virus. Đây là một nhóm protein có hoạt tính nhận dạng carbohydrate và protein gai SARS-CoV-2. Một trong những lectin mạnh nhất kháng lại SARS-CoV-2 là lectin thực vật đặc hiệu mannose được phân lập từ tỏi tây (Allium porrum L.) với EC50 là 0,45 μg/ml và chỉ số chọn lọc >222.

N-acetyl lectin đặc hiệu glucosamine được phân lập từ cây tầm ma (Urtica dioica L.) và từ cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) cũng có hoạt tính kháng lại SARS-CoV-2 khá cao với chỉ số chọn lọc lần lượt là >77 và >59.

Nhiều lectin từ tảo cũng có hoạt tính kháng virus. Một chất kháng virus phổ rộng mạnh – Griffithsin là một lectin có nguồn gốc từ tảo đỏ, gồm 121 axit amin liên kết với các gốc mannose tận cùng của cấu trúc GlcNAc2 gắn với asparagine 👎 được tìm thấy trên vỏ của SARS-CoV-2. Griffithsin được phân lập từ dịch chiết nước của tảo đỏ được tìm thấy ngoài khơi bờ biển phía đông của Đảo Chatham, New Zealand, là lectin 12,7-kDa cũng ức chế SARS-CoV (EC500.048-960 nM) và ức chế các phân nhóm CoV khác nhau của gia cầm (EC50 0,032-0,57 nM), CoV ở bò (EC50 0,057 nM), Puffinosis CoV (EC500,57 nM) và HCoV đột biến với EC50 là 0,16 nM.

3. Các chất ức chế enzyme protease

Một số virus như Ebola và SARS-CoV sử dụng cathepsin, một họ enzyme protease để lây nhiễm các tế bào vật chủ. Các chất ức chế cathepsin ngăn chặn sự xâm nhập của SARS-CoV vào các tế bào đích. Leupeptin (1), còn được gọi là N-acetyl-L-leucyl-L-leucyl-L-argininal, chất ức chế protease được sản sinh bởi xạ khuẩn và được phân lập từ một chủng Streptomyces, cho thấy các chất ức chế protease như leupeptin hoạt động với tư cách là một chất ức chế mạnh sự xâm nhập của SARS-CoV vào tế bào vật chủ. Oligopeptide antipain (2), một chất ức chế trypsin và papain, được phân lập từ xạ khuẩn cũng đã chứng minh khả năng ức chế sự xâm nhập của virus SARS-CoV.

4. Các dẫn xuất Anthraquinone

Emodin (3) là một dẫn xuất anthraquinone có trong tự nhiên và là hoạt chất của các cây thuốc bao gồm Đại hoàng (Rheum palmatum L.), Hổ trượng (Polygonum cuspidatum Siebold & Zucc.), Lô hội (Aloe vera (L.) Burm.f.), Phan tả diệp (Senna purusifolia (L.). Emodin ức chế SARS-CoV-2 thông qua việc ngăn chặn sự xâm nhập của virus bằng cách liên kết với các protein gai và can thiệp vào hoạt động của SARS-CoV 3CLpro. Trong các thử nghiệm liên quan đến SARS-CoV và HCoV-OC43, Emodin đã ngăn chặn đáng kể sự tương tác giữa protein gai SARS-CoV và ACE2 (một receptor SARS-CoV chức năng), ức chế kênh ion 3a, và ngừng giải phóng coronavirus mới. Dữ liệu thực nghiệm hiện nay cho thấy việc kết hợp Emodin và thuốc Toremifene (một chất điều biến thụ thể estrogen chọn lọc không steroid thế hệ đầu tiên để điều trị ung thư vú di căn) cung cấp một phương pháp điều trị tiềm năng cho SARS-CoV-2.

5. Triterpenoids và glycoside

Xương rồng (Euphorbia neriifolia L.) có chứa 22 triterpenoids với hoạt tính kháng lại HCoV mạnh.

Saikosaponin đại diện cho một nhóm các dẫn xuất oleanane, thường là glucoside, được tìm thấy trong các cây thuốc thuộc chi Sài hồ (Bupleurum L.) và Huyền sâm (Scrophularia L.). Saikosaponin A, B2, C và D thể hiện hoạt tính kháng HCoV-229E ở nồng độ 0,25-25 μM, với hoạt tính mạnh nhất được ghi nhận đối với saikosaponin B2 (4) (IC50 1,7±0,1 μM). Vì saikosaponin B2 ngăn chặn sự gắn kết và thâm nhập của HCoV-229E, nên nó có thể là một bước tiến mới cho sự phát triển của một tác nhân tiềm năng phòng ngừa sự thâm nhiễm các bệnh do SARS-CoV-2. Saikosaponins và glycyrrhizin từ cây xoan hôi (Toona sinensis) có tác dụng kháng SARS-CoV-2 mạnh bằng cách ức chế sự xâm nhập vào tế bào của virus.

Cây cam thảo (Glycyrrhiza glabra L.) bao gồm triterpenoit như glycyrrhizin hoặc axit glycyrrhizic (5) – hoạt tính kháng virus rất cao và ức chế SARS-CoV in vitro (EC50 300 μg/ml). Bên cạnh đó, glycyrrhizin và các dẫn xuất của nó cũng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV in vitro.

Hạt của cây dẻ ngựa Nhật Bản (Aesculus turbinata Blume), một loại cây thuốc được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, chứa saponin tự nhiên gọi là escins, thành phần có tác dụng diệt virus mạnh với SARS-CoV-2 (EC50 là 6 μM, giá trị chỉ số chọn lọc là 2,5).

6. Polyphenol và các hợp chất thơm khác

Nhiều polyphenol tự nhiên có hoạt tính kháng virus như myricetin (7) đã được sử dụng để kháng lại coronavirus. Các flavonoid có trong tự nhiên như quercetin, naringin, hesperetin và catechin, các polyphenol có nhiều nhất trong chế độ ăn uống của chúng ta, thường được tìm thấy trong trái cây và rau quả dưới dạng glycoside và đôi khi là acylglycoside.

Được chiết xuất từ các công thức thảo dược TCM để điều trị SARS-CoV-2, các polyphenol hoạt tính sau đây ức chế các bước khác nhau trong quá trình xâm nhập và sao chép của virus này: baicalin, emodin, epigallocatechin, gallate, gallocatechin gallate, herbacetin, isobavaschalcone, dẫn xuất kaempferol, luteolin, myricetin, quercetin, 3 -β-D-glucoside, rhoifolin, pectolinarin, scutellarein và tetra-O-galloyl-β-D-glucose.

Quercetin (😎 là một aglycone có hàm lượng cao trong hành tây. Hợp chất này có hoạt tính diệt virus, chống lại các virus có vỏ bọc như mengovirus, herpes simplex, parainfluenza loại 3, pseudorabies và virus Sindbis.

Cây thông (Torreya nucifera L.) là một cây thuốc cổ truyền ở Châu Á. Dịch chiết lá etanol của T. nucifera có hoạt tính ức chế SARS-CoV 3CLpro tốt (62% ở 100 μg/ml). Sau quá trình phân đoạn định hướng hoạt tính sinh học của T. nucifera, biflavone amentoflavone (9) cho thấy tác dụng ức chế SARS-CoV 3CLpro mạnh nhất với IC50 là 8,3 μM.

Jinchai, một viên nang của TCM bao gồm các thực vật như Kim ngân hoa (Lonicera japonica), Sài hồ (Bupleurum chinense), và Đảng sâm (Codonopsis pilosula) có khả năng ngăn chặn sự lây nhiễm của SARS-CoV-2 bằng cách làm suy yếu sự hấp thụ của virus vào tế bào và làm giảm khả năng lây nhiễm SARS-CoV vào các mô xung quanh.

Trong y học phương đông, vỏ cây quế (Cinnamomum cassia L.) đã được sử dụng như một loại gia vị và là thành phần chính của các phương thuốc thảo dược chữa cảm lạnh thông thường, nhiễm trùng đường tiêu hóa, ung thư, bệnh tim mạch mãn tính và các rối loạn phụ khoa. Chiết xuất vỏ quế có tác dụng kháng virus RNA và ức chế sự lây nhiễm SARS-CoV hoang dã in vitro với IC50 là 43 μM. Trong khi tác dụng chống virus, chống vi khuẩn và chống ung thư là do các loại tinh dầu như cinnamaldehyde (11), thì tác dụng chống viêm của chiết xuất nước quế là do sự hiện diện của các polyphenol như flavonoid và tannin. Các nghiên cứu gắn kết phân tử cho thấy (11) có thể ngăn chặn sự gắn kết của SARS-CoV-2.

Resveratrol stilbenoid (12) phổ biến rộng rãi trong các loài thực vật khác nhau bao gồm nho (Vitis vinifera L.), cây cốt khí (Polygonum cuspidatum) và cây việt quất (Vaccinium macrocarpon). Hợp chất này ức chế in vitro mạnh đối với SARS-CoV (ở ≤0,5 mg/ml) và MERS-CoV (ở ≤62,5 μM) trong vòng 24 giờ sau khi nhiễm bệnh. Đây có thể là một tác nhân tiềm năng chống lại các HCoV mới trong tương lai gần.

7. Các chất ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2

Các chất ức chế chung được phân lập từ thảo mộc TCM Astragalusmongholicus Bunge đã được sử dụng rộng rãi để tăng cường khả năng miễn dịch kháng lại virus. Chiết xuất của Ngũ gia bì (Acanthopanax gracilistylus), rễ cây Khổ sâm (Sophora flavescens aiton), rễ khô của cây Địa du (Sanguisorbaofficinalis) và một cây trong họ Hoa tán (Torilis elata) làm giảm tỷ lệ sao chép in vitro của SARS-CoV mạnh hơn so với việc kiểm soát bằng thuốc ribavirin.

Ouabain (14), còn được gọi là g-strophanthin, là một chất độc tim glycoside, tuy 0nhiên, với liều lượng thấp hơn, chất này có thể được sử dụng trong y tế để điều trị hạ huyết áp và một số chứng loạn nhịp tim. Ngoài ra, ouabain làm giảm nồng độ SARS-CoV và số lượng bản sao SARS-CoV RNA ở 0-3000 nM.

Andrographolide (15), một diterpenoid labdane cực kỳ đắng được phân lập từ Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata) là một chất ức chế tiềm năng đối với protease chính của COVID-19 (Mpro).

Homoharringtonine (16) đã được báo cáo là có hoạt tính ức chế mạnh đối với SARS-CoV-2. Tylophorine (17), một alkaloid phenanthraindolizidine, các dẫn xuất tylophorine đã được xác định là chất ức chế mạnh in vitro đối với coronavirus.

8. Các chất ức chế enzyme chymotrypsin – like protease

Còn được gọi là protease chính (Mpro), 3CLpro đóng vai trò quan trọng trong quá trình nhân lên của SARS-CoV-2, do đó, đây là một mục tiêu quan trọng để phát triển thuốc. Các chất chiết xuất của cây Cẩu tích (Cibotium barometz L.) cho thấy khả năng ức chế hoạt động của SARS-CoV với giá trị IC50 lần lượt là 39 và 44 μg/ml.

Axit tannic, 3-isotheaflavin-3-gallate và theaflavin-3,3′-digallate là 3 hợp chất phenolic từ Trà đen, ức chế SARS-CoV 3CLpro với giá trị IC50 tương ứng là 3,7 và 9,5 μM.

Dich chiết từ rễ cây Đại thanh diệp (Isatis indigotica Fortune) thường xuyên được sử dụng như một phương thuốc trong đợt bùng phát dịch SARS năm 2002/2003 ở Trung Quốc. Chiết xuất từ nước của cây Thanh đại (I. indigotica) có hoạt tính kháng SARS-CoV 3CLpro. Chiết xuất rễ của I. indigotica chứa indirubin, indican (indoxyl-β-D-glucoside), β-sitosterol, γ-sitosterol, và sinigrin (18). Hợp chất (18) là một loại hợp chất glucosinolate cũng được tìm thấy trong một số cây thuộc họ Cải (Brassicaceae) như cải Brussels, bông cải xanh và hạt của cây cải đen (Brassica nigra (L.) Andrz).

9. Trung hòa và bất hoạt coronavirrus

Echinaforce® là một chế phẩm tiêu chuẩn hóa được chiết xuất từ thảo mộc mới thu hoạch (herba tintura 2580 mg/125 giọt) và rễ (radix tintura 135 mg/125 giọt) của cây Cúc tím (Echinacea purpurea L.) với dung dịch cồn 65%. Echinaforce® làm giảm khả năng lây nhiễm và ức chế sự lây nhiễm HCoV-229E của các tế bào biểu mô đường hô hấp.

Sự ức chế tương tự cũng được quan sát thấy đối với MERS-CoV khi 10 μg/ml Echinaforce® làm giảm khả năng lây nhiễm 99,9% và 50 μg/ml Echinaforce sẽ chặn hoàn toàn khả năng lây nhiễm. Kết hợp E. purpurea, vitamin D, vitamin C và kẽm rất hữu ích trong việc điều trị cảm lạnh. Bên cạnh đó, bổ sung vitamin D cũng làm giảm nguy cơ nhiễm COVID-19 và tử vong.

10. Các tác nhân điều hòa miễn dịch

Đặc điểm của bệnh nhân mắc coronavirus là sự nhân lên không kiểm soát của virus và phản ứng tiền viêm. Các hợp chất điều hòa miễn dịch tomentins A – E (19-23), flavonoid geranyl hóa, được phân lập từ một chi hồng (Paulownia tomentosa) làm giảm nồng độ của cytokine tiền viêm interleukin-1β và yếu tố hoại tử khối u alpha. Các thuốc bổ sung này có thể hữu ích trong việc làm giảm hội chứng viêm đa hệ, còn được gọi là cơn bão cytokine, được thấy ở nhiều bệnh nhân mắc COVID-19.

Các ancaloit bisbenzylisoquinoline chống viêm và chống ung thư được phân lập từ Stephania tetrandra, cụ thể là cepharanthine (24), fangchinoline và tetrandrine, hoạt động như chất điều hòa miễn dịch và ức chế sự biểu hiện của các protein nucleocapsid và protein gai HCoV-OC43. Các sản phẩm tự nhiên có hoạt tính chống SARS-CoV là thành phần chính của các chất bổ sung trong chế độ ăn uống thông thường và do đó có thể được sử dụng để cải thiện khả năng miễn dịch của con người trong các đại dịch như COVID-19.

11. Tảo biển và bọt biển

Các hợp chất được phân lập từ tảo nâu Ecklonia cava có hoạt tính kháng virus mạnh và có thể được phát triển thành các loại thuốc điều trị có nguồn gốc tự nhiên chống lại sự lây nhiễm SARS-CoV.

Được phân lập từ cá ngừ đại dương Halimeda, halitunal là một aldehyde diterpene mới với hệ thống vòng pyran cyclopentadieno [c] độc đáo. Halitunal thể hiện hoạt tính kháng coronavirus A59 ở chuột in vitro. Dercitin, một acridine alkaloid được phân lập từ bọt biển, thuộc chi Dercitus Grey, cũng cho thấy khả năng ức chế chủng coronavirus A59.

Spirulina platensis là một loại tảo dạng sợi cực nhỏ giàu protein, vitamin, axit amin thiết yếu, khoáng chất và các axit béo thiết yếu như axit γ-linolenic. Nó được sản xuất thương mại và được bán như một loại thực phẩm bổ sung trong các cửa hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe trên khắp thế giới. Spirulina platensis (15 g) giúp tăng cường khả năng miễn dịch và giảm các dấu hiệu viêm và oxy hóa của bệnh nhân COVID-19.

Hiện nay, nhiều nước trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc đã phát triển nhiều bài thuốc đông y và cho kết quả thử nghiệm lâm sàng khả quan. Tại thời điểm này, chúng ta có thể liệt kê sơ bộ các cây thuốc có thể dùng để chữa các bệnh liên quan đến COVID-19 bao gồm: Xạ hương, Kim ngân hoa, Xuyên tâm liên, Bạc hà, Cúc vạn thọ, Húng quế, Cam thảo, Đinh hương, Bạch đàn, Tỏi, Nhân sâm, Địa y, Gừng, Hoắc hương, Bạch truật, Xuyên khung, Hậu phác, Cát cánh, Tía tô, Bạch phục linh, Sinh khương, Táo tàu, Hoang cầm, Hạnh nhân, Thanh hao hoa vàng, Liên kiều, Diếp cá, Đại hoàng, Sài hồ, Ma hoàng, Quế chi, Trạch tả..

Những cây thuốc được nhắc ở đây đều đi kèm với những báo cáo khoa học. Điều đó có nghĩa, chúng dựa trên các thực nghiệm tiêu chuẩn với nền tảng sinh học phân tử vững chắc, vì thế khi sử dụng các loại dược liệu này chúng ta có đủ niền tin về hiệu lực chữa bệnh của các cây thuốc.

Ở Việt Nam, khi đại dịch COVID-19 bùng phát, cũng đã xuất hiện nhiều bài thuốc y học cổ truyền nhằm hỗ trợ điều trị hoặc điều trị các bệnh nhân COVID-19. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học bài bản nào được thực hiện cho tới thời điểm này. Hy vọng trong tương lai gần, khi mọi người thấy rõ những lợi ích thật sự từ cây thuốc Việt Nam trong điều trị các bệnh liên quan đến COVID-19, sẽ có nhiều bài thuốc quý được nghiên cứu và phát triển.

Định hướng phát triển đông y hỗ trợ điều trị COVID-19 trong tương lai

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh, những dược liệu có nguồn gốc thiên nhiên là nguồn hợp chất tiềm năng để nghiên cứu và phát triển các loại thuốc kháng SARS-CoV-2. Phân tích phát sinh loài của toàn bộ hệ gen của SARS và SARS-CoV-2 cho thấy rất nhiều điểm tương đồng, do đó, triển vọng về việc thay thế các sản phẩm tự nhiên chống SARS hiện tại để điều trị COVID-19 là hoàn toàn khả thi.

Việc sử dụng dược liệu làm thuốc điều trị COVID-19 ngày nay đã có nhiều thay đổi, người ta không dựa vào kinh nghiệm cổ truyền, bắt mạch kê đơn mà dựa trên sự sàng lọc phân tử để phát hiện các hợp chất thiên nhiên có trong từng dược liệu. Những bài thuốc đông y để điều trị các bệnh do COVID-19 là sự kết hợp giữa y học hiện đại, sinh học phân tử, di truyền học, dược lý học và nhiều ngành khoa học khác. Chính vì vậy, nó vừa mang tính kế thừa, lại vừa mang tính hiện đại. Sự giao thoa giữa các ngành khoa học đã thúc đẩy đông y phát triển theo một định hướng mới chính xác và hiệu quả hơn.

Để có được những bài thuốc hay, hiệu nghiệm thì việc phát hiện, bảo tồn các dược liệu quý là điều cần thiết. Bên cạnh việc khai thác các nguồn dược liệu hiện hữu, chúng ta cũng cần phải có kế hoạch nuôi trồng và bảo tồn các nguồn dược liệu quý.

Đi đôi với các bài thuốc đương đại, chúng ta cũng cần sưu tầm, bảo tồn các bài thuốc dân gian của dân tộc để phát huy hết tiềm năng của thuốc đông y. Các cơ sở nghiên cứu đông y cần hiện đại hóa mô hình nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc đông y của người dân. Việc kết hợp đông – tây y linh hoạt sẽ đem lại những lợi ích to lớn cho sức khỏe cộng đồng.

***

Trước những thách thức trong việc điều trị COVID-19 hiện nay, các thông tin được trình bày trong bài tổng quan này đem lại một góc nhìn mới, nơi dược liệu tự nhiên là tiền đề để phát triển các chất ức chế SARS-CoV-2 hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] P.I. Andersen, et al. (2020), “Discovery and development of safe-in-man broad-spectrum antiviral agents”, Int. J. Infect. Dis., 93, pp.268-276.
[2] P.I. Andersen, et al. (2019), “Novel antiviral activities of obatoclax, emetine, niclosamide, brequinar, and homoharringtonine”, Viruses, 11, DOI: 10.3390/v11100964.
[3] M. Asif, et al. (2020), “COVID-19 and therapy with essential oils having antiviral, anti-inflammatory, and immunomodulatory properties”, Inflammopharmacology, DOI: 10.1007/s10787-020-00744-0.
[4] L.A. Baltina, et al. (2015), “Glycyrrhizic acid derivatives as influenza A/H1N1 virus inhibitors”, Bioorg. Med. Chem. Lett., 25, pp.1742-1746.
[5] F.R. Chang, et al. (2012), “Anti-human coronavirus (anti-HCoV) triterpenoids from the leaves of Euphorbia neriifolia”, Nat. Prod. Commun., 7, DOI: 10.1177/1934578X1200701103.
[6] K.H. Chiow, et al. (2016), “Evaluation of antiviral activities of Houttuynia cordata Thunb. extract, quercetin, quercetrin and cinanserin on murine coronavirus and dengue virus infection”, Asian Pac. J. Trop. Med., 9(1), pp.1-7.
[7] O. Engler, et al. (2017), “Neutralizing activity of Echinacea purpurea on coronaviruses including highly pathogenic Middle-East-Respiratory Syndrome Virus (MERS-CoV)”, Planta Med. Int. Open., 4(1), DOI: 10.1055/s-0037-1608557.
[8] K.H. Kim, et al. (2017), “Middle East respiratory syndrome coronavirus (MERS-CoV) outbreak in South Korea, 2015: epidemiology, characteristics and public health implications”, J. Hosp. Infect., 95, pp.207-213.
[9] J.Y. Park, et al. (2012), “Diarylheptanoids from Alnus japonica inhibit papain-like protease of severe acute respiratory syndrome coronavirus”, Biol. Pharm. Bull., 35, pp.2036-2042.
[10] W. Zhuang, et al. (2020), “Chinese patent medicines in the treatment of coronavirus disease 2019 (COVID-19) in China”, Front. Pharmacol., 11(1066), DOI: 10.3389/fphar.2020.01066.

Nguồn nội dung được trích từ bài chia sẻ trên trang cá nhân của PGS.TS Nguyễn Văn Kình.

Tags: Thuốc đông y, chữa bệnh covid, điều trị covid bằng y học cổ truyền.

The post Thuốc đông y chữa Covid 19 và những tiềm năng trong tương lai appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Nguyên Trưởng Khoa Chống độc Bệnh viện Bạch Mai hiến kế giảm tử vong bệnh nhân COVID-19 ở tâm dịch https://giadinhkhoeaz.com/nguyen-truong-khoa-chong-doc-benh-vien-bach-mai-hien-ke-giam-tu-vong-benh-nhan-covid-19-o-tam-dich/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nguyen-truong-khoa-chong-doc-benh-vien-bach-mai-hien-ke-giam-tu-vong-benh-nhan-covid-19-o-tam-dich Wed, 08 Sep 2021 09:40:08 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2671 “Nếu có người thường xuyên động viên tinh thần, giúp bệnh nhân thay đổi tư thế kể cả nằm nghiêng, nằm sấp, kết hợp vỗ rung, bệnh nhân sẽ đỡ suy hô hấp”. Đưa những người đã có miễn dịch Covid 19 vào chăm sóc F0 PGS.TS.BS Phạm Duệ, Nguyên Trưởng Khoa Chống độc Bệnh […]

The post Nguyên Trưởng Khoa Chống độc Bệnh viện Bạch Mai hiến kế giảm tử vong bệnh nhân COVID-19 ở tâm dịch appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
“Nếu có người thường xuyên động viên tinh thần, giúp bệnh nhân thay đổi tư thế kể cả nằm nghiêng, nằm sấp, kết hợp vỗ rung, bệnh nhân sẽ đỡ suy hô hấp”.

Đưa những người đã có miễn dịch Covid 19 vào chăm sóc F0

PGS.TS.BS Phạm Duệ, Nguyên Trưởng Khoa Chống độc Bệnh viện Bạch Mai và TS.BS Quan Thế Dân đang trực tiếp điều trị F0 từ tâm dịch đã viết “tâm thư” về việc cấp thiết cần làm để giảm tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân Covid – 19.

Ba giải pháp được PGS.TS.BS Phạm Duệ đưa ra là:

  1. Tăng số người chăm sóc.
  2. Chú ý đến cho bệnh nhân ăn, uống đủ nước và calo.
  3. Có người thường xuyên động viên tinh thần, giúp bệnh nhân thay đổi tư thế kể cả nằm nghiêng, nằm sấp, kết hợp vỗ rung để ngăn bệnh nhân chuyển nặng, suy hô hấp.

pgs.ts.bs Phạm Duệ

Và để thực hiện được điều này, bác sỹ Duệ cho rằng nên huy động những người đã có miễn dịch với Covid 19, người nhà bệnh nhân vào bệnh viện cùng các bác sỹ, y tá và điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân, không để bệnh nhân phải đợi “đến lượt” vì cấp cứu suy hô hấp là loại cấp cứu cần khẩn trương nhất, dễ chết nhất.

PGS-TS Phạm Duệ dùng si rô Zhealth để chữa bệnh hô hấp cho bản thân và cho thân phụ

Song song với việc triển khai công tác điều trị và phòng chống dịch, các bác sĩ vẫn không ngừng trao đổi và tìm kiếm các giải pháp, phương pháp điều trị mới, giảm thiểu tình trạng trở nặng và sớm phục hồi cho bệnh nhân Covid-19.

Trong hội nhóm Trao đổi Y thuật,  PGS.TS.BS Phạm Duệ đã chia sẻ về việc ông tự điều trị viêm phế quản ho đờm nặng của mình cùng thân phụ với siro Zhealth có chứa Xuyên tâm liên do đồng nghiệp của ông, Bác sỹ Hoàng Sầm điều chế. Ông chia sẻ:

“Tôi đã dùng Zhealth! Tôi bị viêm phế quản, ho đờm dính rát họng và sau xương ức, rất khó khạc đờm! Sau 4 ống đờm đã long ít đờm nhưng khạc nhẹ là ra, đỡ hẳn đau rát họng và sau ngực, hết 2 hộp là hết triệu chứng. Tuy chưa khỏi hẳn nhưng tôi quyết định ngừng thuốc vì muốn để giành thuốc cho bố già COPD (bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính) của mình. Hai ngày sau thì bệnh tôi cũng khỏi hẳn.

 Bố tôi 85 tuổi, viêm phế quản mãn tính 35 năm, căn bệnh là bố tôi phải về hưu non năm 55 tuổi. Càng  cao tuổi, các đợt cấp của viêm phế quản mạn tính càng dày và kéo dài. Nhưng tôi điều trị bằng thuốc tây thường vẫn cắt cơn nhưng những cơn ho vuốt đuôi thừng kéo dài thêm vài  tuần làm ông mệt mỏi đau ngực và cơ bụng, kém ăn. Trong 1 đợt như thế tôi được bác sĩ Hoàng Sầm chủ tịch Viện Y học Bản Địa VN tặng 10 hộp thuốc. Sau khi uống hết 3 hộp các cơn ho kéo dài không còn nữa và sau 4 hộp (16 ống, ngày uống 2-3 ống) thì ông đã khỏi hẳn và ngừng thuốc để dành cho đợt khác. Những đợt sau ông uống sớm trong tuần đầu cùng phối hợp cùng thuốc tây nên chỉ 2 hộp là bệnh khỏi sau 1 tuần và không có đuôi ho kéo dài!

Vì vậy tôi rất cảm tình với Zhealth, là thực phẩm chức năng nhưng lại giải quyết được nhưng cơn ho kéo dài dai dẳng và góp phần chấm dứt đợt cấp của viêm phế quản mãn sau 1 tuần thay vì vài ba tuần”.

bác sĩ Phạm Duệ trao đổi thông tin về zhealh trong nhóm trao đổi y thuật

Tin nhắn trao đổi của bác sĩ Phạm Duệ trong nhóm Trao Đổi Y Thuật

Siro Zhealth – Công trình nghiên cứu của Bác sĩ Hoàng Sầm (Chủ tịch viện Y Học Bản Địa Việt Nam)

Năm 2020, trước tình trạng ô nhiễm không khí được báo động liên tục, dịch bệnh bùng phát, các bệnh lý về đường hô hấp tăng cao, công trình nghiên cứu về sản phẩm hỗ trợ điều trị các bệnh lý hô hấp của bác sĩ Hoàng Sầm cũng chính thức được công nhận và Zhealth ra đời.

zhealth sản phẩm kháng sinh tự nhiên

Siro Zhealth, sản phẩm được nghiên cứu bởi Bác sĩ Hoàng Sầm, Chủ tịch Viện Y Học Bản Địa VN

Siro Zhealth với thành phần từ 13 loại dược liệu quý gồm: Xuyên tâm liên, liên kiều, kim ngân hoa, bạc hà, thanh cao hoa vàng, tỏi đen, đạm trúc diệp, kinh giới tuệ, cam thảo và beta glucan 60% giúp bổ phế, giảm ho, tiêu đờm, kháng virus, tăng sức đề kháng, hiệu quả nhanh, an toàn.

Đặc biệt, các dược liệu Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa, Thanh cao hoa vàng, Liên Kiều trong Zhealth đã được nghiên cứu về tác dụng đối với virus Sars-CoV-2, có khả năng bất hoạt virus, ức chế quá trình gây viêm hiệu quả.

Nhiều quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia cũng ứng dụng các dược liệu này vào điều trị lâm sàng cho các bệnh nhân viêm đường hô hấp cấp cho thấy sức khỏe người bệnh cải thiện và phục hồi tốt. 

Tặng 12.000 liều Zhealth cho tuyến đầu chống dịch

 Từ giữa năm 2020 cho đến 1/9/2021, ngoài cung cấp Zhealth ra thị trường, Bác sỹ Hoàng Sầm và Grow Green AZ đã gửi tặng 12.000 liều Zhealth đến các y bác sỹ tuyến đầu chống dịch như Bệnh viện Nhiệt đới Trung Ương, Bắc Giang, Hải Dương, Đà Nẵng, Đông Anh và gần đây nhất là thành phố Hồ Chí Minh, phân phối cả cho các bệnh nhân F0 đang điều trị tại các bệnh viện dã chiến.

*** (Bài viết trích dẫn “tâm thư” của PGS.TS.BS Phạm Duệ, nguyên trưởng khoa chống độc Bệnh viện Bạch Mai chia sẻ trên báo Tuổi trẻ).

Nếu bạn quan tâm đến sản phẩm Zhealth và muốn được tư vấn thì bạn có thể để lại thông tin tại đây

The post Nguyên Trưởng Khoa Chống độc Bệnh viện Bạch Mai hiến kế giảm tử vong bệnh nhân COVID-19 ở tâm dịch appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Liên Kiều: Thành phần, tác dụng dược lý và các bài thuốc chữa bệnh https://giadinhkhoeaz.com/lien-kieu-va-tac-dung-bai-thuoc-chua-benh/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=lien-kieu-va-tac-dung-bai-thuoc-chua-benh Mon, 30 Aug 2021 02:44:41 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2541 Liên Kiều là vị thuốc trong Đông y, được biết đến với tác dụng giải độc, tiêu viêm, tan mủ, trừ nhiệt. Tác dụng của liên kiều đã được cả y học cổ truyền và y học hiện đại chứng minh và ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, sản phẩm bảo vệ sức […]

The post Liên Kiều: Thành phần, tác dụng dược lý và các bài thuốc chữa bệnh appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Liên Kiều là vị thuốc trong Đông y, được biết đến với tác dụng giải độc, tiêu viêm, tan mủ, trừ nhiệt. Tác dụng của liên kiều đã được cả y học cổ truyền và y học hiện đại chứng minh và ứng dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh, sản phẩm bảo vệ sức khoẻ cho đến ngày nay.

1. Tổng quan về thảo dược Liên Kiều

Liên kiều vị thuốc quý của Đông y vẫn còn được ứng dụng cho đến ngày nay

Liên kiều vị thuốc quý của Đông y vẫn còn được ứng dụng cho đến ngày nay

  • Tên khoa học: Forsythia suspensa
  • Thuộc họ: Oleaceae (họ Nhài)
  • Các tên gọi khác: Dị kiều (Nhĩ Nhã), Đại Liên Tử (Đại Bản Thảo) Tam Liên Trúc căn (Biệt Lục), Hoàng thọ đan, Hạ liên tử, Lan hoa, Chiết Căn, Liên kiều tâm, Liên thảo, Đới tâm Liên Kiều, Hoàng Thiều, Giản Hoa,….
  • Bộ phận dùng làm dược liệu: Quả Liên kiều phơi hoặc sấy khô

Đặc điểm sinh trưởng của Liên Kiều

Cây Liên Kiều thuộc họ Nhài, cao từ 2-4m. Cành non có nhiều đốt, giữa các đốt là thân rỗng. Lá đơn mọc đối xứng hoặc mọc thành vòng 3 lá, phiến là hình bầu dục dài 3-7cm, rồng 2-4cm, mép lá có răng cưa không đều.

Cây Liên kiều phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và một số vùng ở Nhật Bản

Cây Liên kiều phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và một số vùng ở Nhật Bản

Liên Kiều thường mọc như một loạt cây bụi rủ bên bờ sông, suối hoặc trồng trong vườn nhà như một loại cây cảnh bởi sắc hoa vàng tươi, rực rỡ.

Quả Liên kiều khô có hình bầu dục hơi dẹt, cạnh lồi, nhọn hai đầu, vỏ màu nâu nhạt, bên trong có nhiều hạt nhỏ. Quả khi chín sẽ tách mỏ, hạt bên trong rơi vãi đi chỉ còn lại một ít. Đây cũng là bộ phận quý nhất của cây Liên Kiều, được ứng dụng trong các bài thuốc chữa bệnh.

Phân bố

 Liên Kiều được tìm thấy chủ yếu ở các tỉnh Sơn Tây, Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Cam Túc của Trung Quốc. Ngoài ra, còn có một số vùng ở Nhật Bản.

Ở Việt Nam hiện vẫn chưa phát hiện nguồn dược liệu này, các vị Liên Kiều trong nước vẫn chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

Thu hoạch và sơ chế Liên Kiều

 Người ta chia Liên Kiều ra làm hai loại để thu hoạch là: Thanh kiều và Lão kiều.

Người ta thu hoạch quả Liên kiều theo hai giai đoạn vào tháng 8-9 và tháng 10

Người ta thu hoạch quả Liên kiều theo hai giai đoạn vào tháng 8-9 và tháng 10

  • Thanh kiều: Thu hái vào tháng 8-9 khi quả còn xanh. Sau khi thu hoạch nhúng vào nước sôi rồi lấy ra phơi hoặc sấy khô. Ưu điểm là quả còn chưa tách mỏ và giữ được nguyên hạt.
  • Lão kiều: Thu hoạch vào tháng 10 khi quả đã chín vàng. Cũng đem phơi và sấy khô để bảo quản. Quả lúc này bị tách mỏ và hạt rơi rụng đi nhiều, không có mùi đặc biệt và vị đắng.
  • Bào chế dùng làm thuốc: Rửa sạch, bỏ tâm chỉ dùng vỏ hoặc chỉ dùng tâm, hoặc dùng cả tâm và vỏ.

2. Thành phần, hoạt chất của Liên Kiều

Theo nghiên cứu của y học hiện đại và các ghi chép về dược học, Liên kiều có chứa nhiều thành phần, hoạt chất quan trọng có lợi cho sức khoẻ như sau: 

  • Forsythin (Phillyrin), Matairesinoside, acid Oleanolic (Ghi chép của Trung Dược Học)
  • Phenol Liên kiều (C15H18O7) (Ghi chép của Trung Dược ứng dụng lâm sàng)
  • Saponin (4,89%) và Alcaloid (0,2 %), vitamin P và tinh dầu (Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu Y Học Bắc Kinh)
  • Pinoresinol, Betulinic acid, Oleanolic acid {Theo Tây Bộ Tam Tiêu, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] (1977)}
  • Pinoresinol-b-D-glucoside {Thiên Diệp Chân Lý Tử, Sinh Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] (1978)}
  • Rutin [Khuông Mai Học, Trung Dược Thông Báo (1988)]
  • Forsythoside A, B, C, D, E, Salidroside, Cornoside, Rengyol, Isorengyol, Rengyoxide, Suspensaside [Nghiên cứu của Kitagawa S và cộng sự, Phytochemistry (1984)]

3. Tác dụng dược lý của Liên Kiều

Tác dụng dược lý và công dụng chữa bệnh của Liên kiều được cả y học cổ truyền và y học hiện đại chứng nhận và ứng dụng.

Liên kiều được chứng minh được là có nhiều tác dụng dược lý và hỗ trợ điều trị bệnh

Liên kiều được chứng minh được là có nhiều tác dụng dược lý và hỗ trợ điều trị bệnh

Dưới đây là những tác dụng nổi bật của Liên kiều theo cả hai trường phái Đông và Tây y:

Theo y học hiện đại 

  • Tác dụng kháng khuẩn: Các hoạt chất forsythosid A, C và D được chứng minh là có tác dụng diệt khuẩn với các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Diplococcus pneumonia, Streptococcus A, B, Bacillus dysenteriae. Bên cạnh đó, chất Phenol Liên Kiều cũng có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như: Khuẩn tụ cầu vàng, Liên cầu khuẩn, Phế cầu khuẩn, Trực khuẩn lỵ, thương hàn, bạch cầu, ho gà, lao. Đồng thời ức chế hoạt động của virus cúm, rhinovirus và một số virus khác gây bệnh.
  • Tác dụng chống nấm: Dạng chiết cồn của Liên kiều có thể ức chế nấm Candida albicans cùng một số loại nấm gây bệnh khác
  • Tác dụng chống viêm: Dịch chiết Liên Kiều có tác dụng chống hiện tượng thẩm thấu tăng của các mao mạch ở vùng bị viêm, ức chế phù nề. Cho thấy Liên Kiều khu trú trạng thái viêm mà không gây ảnh hưởng tới sự tăng sinh vào tế bào. Nhờ tính chất này Liên kiều được người xưa gọi là (Sang gia thần dược – Thần dược trị mụn nhọt).
  • Tác dụng kháng ký sinh trùng: Liên kiều in vitro cho thấy có tác dụng yếu đối với ký sinh trùng gây bệnh
  • Tác dụng kháng Emetin (chống nôn): Liên kiều có tác dụng chống nôn mửa do tiêm tĩnh mạch chế phẩm digitalis. Ức chế nôn với chlorpromazin sau khi dùng thuốc 2 giờ.
  • Tác dụng hạ sốt: Nước sắc Liên kiều có tác dụng hạ sốt rõ rệt, tuy nhiên, thân nhiệt sau khi hồi phục bình thường có thể tiếp tục giảm xuống dưới mức bình thường.
  • Tác dụng lợi tiểu: Thí nghiệm cho thấy, dịch tiêm chế từ Liên kiều (100%), khi tiêm tĩnh mạch cho chó gây mê, sau khoảng 30 – 60 phút, lượng nước tiểu tăng gấp 2,2 và 1,6 lần.
  • Tác dụng đối với tim mạch: Hoạt chất Acid oleanolic từ Liên kiều có tác dụng cường tim nhẹ, hạ huyết áp mà không ảnh hưởng tới hô hấp. Không có dấu hiệu bị nhờn thuốc.

Theo Y học cổ truyền

Liên kiều có vị đắng, hơi hàn, không độc, quy vào 4 kinh: Tâm – Đởm – Tam Tiêu – Đại Trường. Một số sách y học cổ ghi lại tác dụng của Liên kiều đối với việc điều trị bệnh như sau: 

  • Theo Trung Dược Học: Liên kiều giúp thanh nhiệt, giải độc, giải phong nhiệt.
  • Theo Dược Tính Luận: Liên kiều không chỉ thông lợi ngũ lâm mà còn trừ nhiệt ở tâm.
  • Theo Đông Dược Học Thiết Yếu: Liên kiều có tác dụng tan mủ, tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt.
  • Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Liên kiều chủ trị ôn nhiệt, ung nhọt thủng độc và các chứng tiểu buốt, tiểu bí, ban chẩn, lao hạch.

Đông y thường được dùng Liên kiều để chữa các bệnh phong nhiệt, cảm sốt, họng khô rát sưng đau, mụn nhọt, phát ban, mề đay, mẩn ngứa, tiểu khó, rối loạn kinh nguyệt, nôn mửa và thậm chí là trường hợp vỡ mao mạch.

4. Các bài thuốc chữa bệnh với Liên kiều

Các bài thuốc trị bệnh với Liên kiều được ghi chép theo sách y học và ứng dụng cho đến ngày nay

Các bài thuốc trị bệnh với Liên kiều được ghi chép theo sách y học và ứng dụng cho đến ngày nay

Bài thuốc trị nhiệt cho trẻ mới bị

  • Đơn thuốc: Liên kiều, Phòng phong, Chích Thảo, Sơn chi tử. Các lượng vị bằng nhau.
  • Bào chế: Đem nghiền tất cả vị thuốc thành bột, mỗi lần dùng 8g sắc với 250ml nước, đun cạn còn lại 150ml nước thuốc, chia làm nhiều lần uống trong ngày. Uống khi còn ấm.

Bài thuốc trị lao hạch, loa lịch không tiêu

  • Đơn thuốc: Liên kiều, Quỷ tiễn vũ, Cù mạch, Chích thảo. Lượng bằng nhau.
  • Bào chế: Đêm các vị thuốc tán thành bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm. Chia ngày uống 2 lần.

Bài thuốc trị mụn nhọt, đơn độc, ban chuẩn

  •  Đơn thuốc: Liên kiều, Bồ công anh, Dã cúc hoa. Mỗi vị 12g.
  • Bào chế: Đem sắc thành nước uống.

Bài thuốc chữa mụn nhọt, áp xe giai đoạn đầu, sốt, sợ lạnh 

  • Đơn thuốc: Liên kiều, Khương hoạt, Kinh Giới, Thăng ma, Cát cánh, Chích thảo,Phòng phong, Sài hồ, Xuyên khung, Độc hoạt, Ngưu bàng tử, Thiên hoa phấn, Tô mộc, Đương quy vĩ (rửa bằng rượu), Hồng hoa (ruửa bằng rượu). Mỗi vị 5 – 10g.
  • Bào chế: Đem các vị thuốc trộn lẫn sắc với nước – rượu. Sau khi sắc cạn còn khoảng 1 bát nước, bỏ bã, lấy nước uống. Chia thành nhiều lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa dị ứng, nổi mẩn, phát ban, thủy đậu

  • Đơn thuốc 1: Liên kiều, vừng đen. Lượng bằng nhau.
  • Bào chế: Đem tán nhỏ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g.
  • Đơn thuốc 2: Liên kiều (8g), Hạ thảo khô (6g), Hải tảo (5g), Cam thảo (5g). Trộn lẫn với nhau.
  • Bào chế: Đem các vị thuốc tổng hợp, sắc với 600ml nước, đun cạn còn 200ml. Lấy nước, bỏ ba, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc chữa nôn mửa 

  • Đơn thuốc: Liên kiều (12g), Tô diệp (12g), Xuyên liên (8g), nước Gừng (5ml).
  • Bào chế: Đem ba vị thuốc trên sắc với nước, giữ lại 100 – 150ml. Chia nước thuốc làm nhiều lần uống và uống chung với nước Gừng.

Liên kiều vị thuốc quý với rất nhiều công dụng và các dùng như trên đã và đang được ứng dụng trong rất nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh, chăm sóc sức khoẻ ngày nay. Tuy nhiên, với các bài thuốc sắc tự chế, người dùng vẫn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Hoặc lựa chọn các chế phẩm đã được nghiên cứu, bào chế sẵn theo công thức, được cấp phép trên thị trường để đảm bảo an toàn và hiệu quả trị bệnh.

Siro Zhealth với sự kết hợp của vị thuốc Liên kiều, Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa, Bạc hà, Thanh cao hoa vàng, Tỏi đen, Đạm trúc diệp, Kinh giới tuệ, Cam thảo và Beta glucan 60%, là một trong những sản phẩm bổ phế, hỗ trợ điều trị ho, sốt, viêm đường hô hấp được đông đảo người Việt tin dùng.

●     Sản phẩm được nghiên cứu và phát triển bởi Bác sĩ Hoàng Sầm (Chủ tịch Viện Y học Bản địa Việt Nam)

●     Phân phối độc quyền bởi Công ty TNHH Grow Green AZ, hiện đã có mặt tại hệ thống nhà thuốc lớn trên toàn quốc.

●     Nếu bạn không tìm thấy địa điểm mua thuận tiện, hãy liên hệ hotline: 0979-726-116 để được tư vấn trực tiếp hoặc https://zhealth.vn/ để mua hàng chính hãng.

●    Kiểm tra Zhealth chính hãng tại đây

 

 

 

 

 

The post Liên Kiều: Thành phần, tác dụng dược lý và các bài thuốc chữa bệnh appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Ngân Kiều Tán: Bài Thuốc Y Học Cổ truyền Trị Bệnh Hô Hấp Hữu Hiệu https://giadinhkhoeaz.com/ngan-kieu-tan-bai-thuoc-y-hoc-co-truyen-tri-benh-ho-hap-huu-hieu/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=ngan-kieu-tan-bai-thuoc-y-hoc-co-truyen-tri-benh-ho-hap-huu-hieu Mon, 16 Aug 2021 02:09:25 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2480 Ngân kiều tán (ôn bệnh điều biện) là bài thuốc Y học cổ truyền có từ lâu đời, được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp. Bài thuốc được lưu truyền và sử dụng rộng rãi đến tận bây giờ bởi có công năng hiệu quả cao, rất an toàn khi điều trị.

The post Ngân Kiều Tán: Bài Thuốc Y Học Cổ truyền Trị Bệnh Hô Hấp Hữu Hiệu appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Ngân kiều tán (ôn bệnh điều biện) là bài thuốc Y học cổ truyền có từ lâu đời, được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp. Bài thuốc được lưu truyền và sử dụng rộng rãi đến tận bây giờ bởi có công năng hiệu quả cao, rất an toàn khi điều trị.

Ngân Kiều Tán trong điều trị bệnh hô hấp

Ngân Kiều Tán (ôn bệnh điều biện) là bài thuốc có công dụng điều trị bệnh trong phạm vi ôn dịch (là bệnh hàng loạt người bị giống nhau). Bệnh này có các triệu chứng điển hình như sốt cao, bệnh ho đờm, đau rát họng. Và các triệu chứng thiên về cấp tính với mức độ tiến triển bệnh rất nhanh.

Theo danh y Ngô Cúc Thông thời nhà Thanh, Ngân Kiều Tán sử dụng các dược liệu có tính vị nhẹ, giúp thông phế khí, giải biểu tà. Do vậy, bài thuốc này thường được dùng để chữa trị cho người mắc bệnh ôn sơ khởi như cảm cúm, ho sốt, viêm đường hô hấp…

Xem thêm:

Xuyên Tâm Liên – Vị thuốc được bộ Y tế khuyến cáo sử dụng điều trị Covid-19 có tác dụng, cơ chế như thế nào?

Tăng cường miễn dịch, phòng chống viêm đường hô hấp cấp với “Xuyên Tâm Liên”, “Kim Ngân Hoa” và bài thuốc “Ngân Kiều Tán”

Thành phần trong bài thuốc Ngân Kiều Tán gốc

Bài thuốc Ngân Kiều Tán có công năng thấu biểu, giải độc, nhanh nhiệt cơ thể. Từng dược liệu có trong đây đều có tính nhẹ, nhưng khi cùng kết hợp với nhau lại mang đến hiệu quả điều trị bệnh cao.

Thành phần bài thuốc Ngân Kiều Tán
Thành phần bài thuốc Ngân Kiều Tán gốc gồm 9 dược liệu

Mỗi thành phần có các tác dụng chữa bệnh riêng biệt, cụ thế:

  • Liên kiều: Tăng sinh tế bào, thanh nhiệt, giải độc, tán kết, tiêu thũng và bài mủ ra khỏi cơ thể
  • Cát cánh: Thông khí phế, tiêu đờm, đẩy mủ độc ra ngoài.
  • Đạm trúc diệp: Thanh tâm hỏa, trừ phiền nhiệt, lợi tiểu tiện
  • Kinh giới tuệ: Thanh nhiệt, tán ứ, giải độc, tiêu viêm
  • Đạm đậu xị: Trừ ôn dịch, cảm mạo, giúp điều hòa khí, kiện vị trợ tiêu hóa, trừ phiền giải bứt rứt trong người; làm ra mồ hôi
  • Ngưu bàng tử: Trừ phong nhiệt, thanh nhiệt giải độc, thông phổi, làm mọc ban chẩn, tiêu thũng và sát khuẩn
  • Kim ngân hoa: Kháng khuẩn, kháng virus, chống viêm và giải nhiệt, kháng nội độc tố, nâng cao hệ miễn dịch, cầm máu, lợi mật và bảo vệ tế bào gan
  • Bạc hà: Trừ phong giảm đau, giảm ho, kiện vị, chỉ tả, tăng tiết mật, kích thích tiêu hóa, giải độc
  • Cam thảo: Giảm sưng, giảm ho, giải độc, bảo vệ gan, tăng đề kháng

Đặc biệt, khi liên kiều kết hợp với kim ngân hoa có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thấu biểu. Hai dược liệu này là nguyên liệu chính và không thể thiếu trong bài thuốc Ngân Kiều Tán. Cùng với đạm đậu xị, bạc hà, kinh giới có công dụng trừ tà khí, giải độc cơ thể.

Cách sơ chế và bào chế bài thuốc Ngân Kiều Tán

Bài thuốc Ngân Kiều Tán phát huy được công dụng tối đa khi các dược liệu được thu hái  chế đúng cách.

Cách sơ chế dược liệu:

  • Kim ngân hoa: Lấy nụ hoa của cây kim ngân, chọn những nụ có tỷ lệ hoa nở không vượt quá 5%. Sao vàng dược liệu ngay sau khi thu hái nụ.
  • Liên kiều: Thu hái những hạt có kích cỡ đều, vỏ mịn, bóc tách vỏ hạt, lấy hai mảnh vỏ mang đi sao.
  • Bạc hà: Thu hoạch cây đã ra hoa, mang phơi khô ở nhiệt độ 50 – 60 độ, cắt thành từng đoạn nhỏ từ 3 – 5cm, sao vàng.
  • Kinh giới tuệ: Lấy ngọn của cây kinh giới phơi khô, cắt nhỏ và sao vàng.
  • Đạm đậu xị: Hạt đậu đen đã hấp chín, ủ cho đến khi lên men thì phơi khô.
  • Ngưu bàng tử: Lấy hạt của cây ngưu bàng, sơ chế sạch, mang sao vàng và để nguội.
  • Cát cánh: Lấy rễ của cây thái mỏng và sao vàng.
  • Đạm trúc diệp: Cắt phần thân, lá, rễ của cây phơi khô và sao.
  • Cam thảo: Thái phiến và sao vàng.
Hình ảnh vị thuốc trong bài thuốc Ngân Kiều Tán
Bài thuốc Ngân Kiều Tán đòi hỏi công đoạn bào chế cầu kỳ và tỉ mỉ

Cách sắc Ngân Kiều Tán

Khi sử dụng bài thuốc Ngân Kiều Tán, cần tán các nguyên liệu thành bột mịn rồi nấu cùng với nước. Cụ thể là lấy 16 – 20g bột tán mịn rồi nấu với 150ml nước, đun hỗn hợp cho đến khi có mùi thơm thì tắt bếp, chắt ra và uống.

Tùy vào thể trạng bệnh nặng hay nhẹ, có thể chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày. Với bệnh nặng mỗi ngày dùng 3 lần, uống vào buổi sáng, trưa và đêm sau ăn. Còn với bệnh nhẹ thì ngày uống 2 lần, uống vào buổi sáng và buổi đêm sau ăn.

Xem thêm:

Xuyên Tâm Liên – Vị thuốc được bộ Y tế khuyến cáo sử dụng điều trị Covid-19 có tác dụng, cơ chế như thế nào?

Tăng cường miễn dịch, phòng chống viêm đường hô hấp cấp với “Xuyên Tâm Liên”, “Kim Ngân Hoa” và bài thuốc “Ngân Kiều Tán”

Lưu ý khi sử dụng Ngân Kiều Tán tại nhà

Người dùng cần lưu ý một số điều sau khi sử dụng bài thuốc Ngân Kiều Tán:

  • Hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, không được tự ý kết hợp bài thuốc với các loại thuốc Tây y hoặc thuốc Đông khác. Hai điều này để tránh xảy ra các tác dụng phụ khi mong muốn.
  • Tuân theo liều lượng thuốc đã được kê toa, không tự ý tăng giảm liều lượng.
  • Nên dùng ấm đất để sắc thuốc, không dùng ấm kim loại. Điều này giúp ngăn chặn phản ứng hóa học xảy ra giữa dược chất có trong thuốc và kim loại gây nguy hại cho sức khỏe.
  • Trong quá trình điều trị, nếu xảy ra các tác dụng phụ thì người bệnh nên ngừng uống thuốc và đến bệnh viện sớm nhất.

Trong thực tế, bài thuốc Ngân Kiều Tán được sử dụng trong điều trị bệnh ở phần thượng tiêu, chủ yếu là viêm phế quản, viêm họng, đau họng, viêm đường hô hấp… Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp thể trạng bệnh, sẽ cần gia giảm liều lượng thuốc cho phù hợp.

Trong bối cảnh đại dịch Covid đang diễn ra phức tạp, trong công văn số 1306/BYT – YDCT về việc tăng cường phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 bằng các phương pháp y học cổ truyền do Bộ Y Tế đã ban hành ngày 17/3/2020 có đưa ra các bài thuốc cổ phương có thể áp dụng trong điều trị COVID-19 từng giai đoạn, bài thuốc Ngân Kiều Tán được khuyến khích sử dụng trong giai đoạn khởi phát với pháp đồ điều trị sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế chỉ khái.

Ngân Kiều Tán là bài thuốc y học cổ truyền được ứng dụng nhiều trong điều trị các bệnh ở đường hô hấp và trong công tác phòng chống đại dịch. Cụ thể là bài thuốc Ngân Kiều Tán gia thêm Xuyên tâm liên 1200mg và Thanh hao hoa vàng 1200mg.

Từ 9 được cốt lõi, nhằm đảm bảo được phát huy công dụng tối đa của bài thuốc Ngân Kiều Tán, siro Zhealth phát triển từ bài thuốc Ngân Kiều Tán bổ sung thêm Xuyên tâm liên, Thanh hao hoa vàng, Tỏi đen và Beta glucan 60%. Các thành phần này có tác dụng kháng viêm, chống virus đường hô hấp nâng cao sức đề kháng.

Bài thuốc Ngân kiều tán được sử dụng trong siro zhealth
Zhealth trở thành thiết yếu mà mỗi người ai cũng cần có sẵn tại nhà để phòng dịch

Với nhiều thành phần có khả năng bất hoạt virus đối với Covid 19, Zhealth là một vũ khí đắc lực đẩy lùi dịch bệnh, chung tay bảo vệ sức khỏe cộng đồng nhanh thoát khỏi sự tấn công của những làn sóng COVID-19.

The post Ngân Kiều Tán: Bài Thuốc Y Học Cổ truyền Trị Bệnh Hô Hấp Hữu Hiệu appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP COVID-19 VÀ TẤT TẦN TẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT https://giadinhkhoeaz.com/lam-gi-khi-bi-viem-duong-ho-hap-cap/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=lam-gi-khi-bi-viem-duong-ho-hap-cap Thu, 05 Aug 2021 02:55:28 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2470 Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 do chủng virus mới Sars-CoV-2 gây ra khiến người bệnh rơi vào tình trạng suy hô hấp cấp tính, ở những trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 là gì? Bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19 là một hội chứng bệnh liên quan đến đường […]

The post BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP COVID-19 VÀ TẤT TẦN TẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Dch bnh viêm đường hô hp cp Covid-19 do chng virus mi Sars-CoV-2 gây ra khiến người bnh rơi vào tình trng suy hô hp cp tính,  nhng trường hp nng có th dđến t vong.

viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (1)

Đại dịch Covid-19 đang khiến chúng ta lâm vào một cuộc đại khủng hoảng

Dch bnh viêm đường hô hp cp Covid-19 là gì?

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do Covid-19 là một hội chứng bệnh liên quan đến đường hô hấp có căn nguyên từ virus Corona chủng mới hay còn gọi là virus Sars-CoV 2.

Virus Corona (CoV) là nhóm các virus gây ra các bệnh đường hô hấp với mức độ nặng nhẹ khác nhau, từ cảm lạnh thông thường đến viêm phổi, suy hô hấp, thậm chí là đe doạ tính mạng người bệnh. Virus Corona được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1930 xuất phát từ một loại gia cầm, trong đó 7 chủng virus được xác định là gây bệnh ở người.

3 trong số 7 chủng virus Corona này được xác định gây ra các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nặng với tốc độ lây lan nhanh, làm bùng phát những đợt dịch viêm phổi chết người trong thế kỷ 21 là:

  • SARS-CoV: Chủng virus Corona được xác định vào năm 2002 là nguyên nhân của đợt bùng phát dịch hội chứng hô hấp cấp tính nặng (SARS).
  • MERS-CoV: Chủng virus Corona được xác định năm 2012 là nguyên nhân gây nên hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS).
  • SARS-CoV 2: Chủng virus Corona mới được xác định là nguyên nhân gây ra đợt dịch Covid-19. Bắt nguồn từ Vũ Hán, Trung Quốc tháng 12 năm 2019, dịch bệnh liên tục lan rộng trên toàn thế giới và kéo dài cho đến hiện tại.

Chủng virus Sars-CoV 2 gây bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 không chỉ có khả năng lây truyền từ động vật sang người, mà còn lây lan trực tiếp từ người sang người, thông qua giọt bắn đường hô hấp khi tiếp xúc gần. 

viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (9)
Căn nguyên gây bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 là virus Corona

Người nhiễm covid-19 có thể không có triệu chứng hoặc xuất hiện triệu chứng giống như cảm lạnh, cảm cúm thông thường cho đến biểu hiện bệnh lý như viêm phổi nặng, suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, suy chức năng đa cơ quan và dẫn đến tử vong. Ở những già, người mắc bệnh lý nền, mắc bệnh mãn tính, suy giảm hệ miễn dịch tỷ lệ bệnh nặng và tử vong cao.

Mức độ ủ bệnh thông thường từ 14 – 21 ngày. Vì vậy, cơ quan y tế khuyến cáo những người từng tiếp xúc với người bệnh hoặc từ vùng dịch về dù không có triệu chứng bệnh vẫn cần phải tự cách ly ít nhất 14 ngày.

Hiện tại, một số loại vacxin phòng Covid-19 đã được Bộ Y Tế cấp phép sử dụng tại Việt Nam. Theo Nghị quyết 21 ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19, Việt Nam đặt mục tiêu 150 triệu liều vắc xin để tiêm phòng cho 70% dân số

Tuy nhiên, với tốc độ bùng phát dịch và lây lan nhanh như hiện nay thì 8 triệu liều vắc xin (tính đến ngày 12/7/2021) vẫn chưa thể đáp ứng nhu cầu vacxin cho toàn dân. Việc phòng và điều trị bệnh nhân Covid-19, vì thế, vẫn còn rất nhiều khó khăn.

Biểu hiện, triu chng, các giai đoạn của bệnh nhân Covid-19

Các triệu chứng đầu tiên của bệnh nhân Covid-19 tương tự bệnh cúm thông thường với các biểu hiện như:

  • Ho
  • Sốt
  • Khó thở
  • Mệt mỏi
  • Mất khứu giác

Nếu bệnh phát triển nặng thành viêm phổi cấp, suy hấp hấp có thể dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn.

viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (2)
Các triệu chứng bệnh viêm đường hô hấp cấp từ nhẹ đến nặng

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) virus này sẽ tấn công phổi người bệnh theo 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn 1: Xâm nhập tế bào và hình thành nên ổ virus
  • Giai đoạn 2: Gây rối loạn hệ miễn dịch
  • Giai đoạn 3:  Gây tổn thương phổi nặng nề

Tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh nhân đều trải qua cả 3 giai đoạn nói trên. Thực tế, chỉ có khoảng 20% bệnh nhân Covid-19 bị suy hô hấp, khoảng 80% bệnh nhân chỉ có triệu chứng nhẹ và được điều trị khỏi sau một thời gian.

Khi mc viêm đường hô hp cp Covid-19 nên làm gì?

Để đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả, cũng như đảm bảo được chăm sóc y tế tốt nhất, khi nghi nhim Covid-19, việc bạn cần thực hiện ngay trong giai đoạn này là khai báo y tế vi cơ s y tế gần nhất. 

viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (3)

Tuỳ theo tình trạng bệnh, nhân viên y tế sẽ hướng dẫn việc tự cách ly và theo dõi sức khỏe tại nhà hay cần cách ly, chăm sóc y tế tại các khu cách ly chuyên biệt. 

Tất nhiên, không phải lúc nào và ở bất kỳ đâu trên thế giới bạn cũng có thể được chăm sóc y tế đặc biệt như ở Việt Nam. Trường hợp phải t cách ly ti nhà không có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế bạn có thể tham khảo những bước sau:

Chun b cách ly:

  • Phòng cách ly: Phòng riêng, thông thoáng, có khu vực vệ sinh riêng (hạn chế dùng điều hoà)
  • Vật dụng cơ bản: Đồ dùng vệ sinh cá nhân và những vật dụng cơ bản mà bạn cảm thấy cần thiết, càng tối giản càng tốt.
  • Thuốc: Thuốc hạ sốt, tiêu hoá, tiêu chảy, thuốc ho, bổ phế, nước muối súc họng, xịt mũi, xịt kháng khuẩn, vitamin C hoặc các loại thực phẩm tăng sức đề kháng (Các loại thuốc nên theo sự chỉ định của bác sĩ, không tuỳ tiện sử dụng kháng sinh)
  • Thiết b y tếNhiệt kế để theo dõi nhiệt độ cơ thể, máy đo huyết áp (nếu có).

Đây là các vật dụng và các bước cơ bản để bạn thực hiện việc tự cách ly khi có dấu hiệu nhiễm bệnh.

viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (4)
Tự cách ly tại nhà khi được nhân viên y tế yêu cầu, khi vừa từ vùng dịch, khu cách ly trở về để đảm bảo không lây lan dịch bệnh cho người thân

Ăn ung:

  • Uống nhiều nước ấm, có thể dùng oresol uống để bù nước
  • Bổ sung tỏi, sả, gừng, húng chanh… vào thực đơn mỗi ngày
  • Ăn đồ nhẹ, dễ tiêu hoá, bổ sung trái cây chứa nhiều vitamin C
  • Ăn đủ bữa khoa học, không bỏ bữa cũng không ăn quá nhiều

Sinh hot:

  • Tập thể dục, vận động nhẹ nhàng khoảng 30 – 45 phút mỗi ngày.
  • Tránh nằm, ngồi quá nhiều, nên đi lại hít thở sâu, đều.
  • Ngủ, nghỉ khoa học, đúng giờ giấc.

Bệnh viêm đường hô hấp cấp nói chung là một bệnh khá phổ biến trên thế giới. Với viêm đường hô hấp cấp do Covid-19 nói riêng, thống kê cho thấy khoảng 80% bệnh nhân ở thể nhẹ, chỉ ho, mệt, sốt và có thể tự phục hồi sau 7-10 ngày. Chỉ cần người bệnh chú ý tăng sức đề kháng, bảo vệ sức khỏe, nghỉ ngơi khoa học.

Cây thuc phòng và cha Covid-19

Cùng với biện pháp cách ly, thực hiện chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học để tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể thì cũng có rất nhiều cây thuốc dân gian, các vị dược liệu trong y học cổ truyền được Bộ Y Tế khuyến cáo sử dụng để phòng và hỗ trợ điều trị Covid-19.

Trong đó một số dược liệu khá phổ biến được dân gian sử dụng từ nhiều đời nay như: Xuyên tâm liên, Kim ngân hoa, Liên kiều,….

  • Xuyên tâm liên: Hay còn có tên gọi khác là cây công cộng, cây lá đắng, lam khái liên, hùng bút, nguyên cộng, khô đảm thảo, nhất kiến kỷ,…
viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (5)

Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống. Đông y thường dùng để trị cảm mạo, cúm, viêm họng, viêm amidan, viêm phổi, các bệnh khác do viêm, tăng huyết áp,…

Theo nghiên cứu của y học hiện đại, Xuyên tâm liên có chứa hợp chất andrographolide có tác dụng ức chế enzym protease chính của virus Sars-Cov-2. Đồng thời, có khả năng kháng viêm, chống nhiễm trùng đường hô hấp trên, làm giảm đáng kể việc sản xuất cytokine và các yếu tố gây viêm khác. Nhờ đó có khả năng làm ức chế sự phát triển của virus Sars-CoV-2.

  • Kim Ngân Hoa: Hay còn gọi là Nhị bảo hoa
viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (6)

Cây này có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ lỵ. Thường được dùng để trị các bệnh cấp tính gây sốt cao, viêm khí phế quản, miệng khô họng khát, ho, ….

Kim ngân hoa chứa rất nhiều hoạt chất có tác dụng ngăn ngừa oxy hoá, phòng ngừa ung thư. Cành lá chứa axit clorogenic có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, điều hoà hệ miễn dịch rất tốt.

  • Liên Kiu: Còn được gọi là Trúc căn, Hoàng thọ đan, Hạ liên tử.
viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (7)

Liên kiều có vị đắng, tính mát và không chứa độc tố, có tác dụng tan mủ, giải độc, tiêu viêm và trừ nhiệt.

Về tác dụng dược lý, liên kiều được chứng minh là có tính kháng khuẩn rộng, hàm lượng dược chất trong Liên kiều có khả năng ức chế rất nhiều vi khuẩn, virus gây bệnh từ ho gà, ho lao, thương hàn đến tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn,….Ức chế hoạt động của các virus gây cúm. 

Ngoài ra, còn có tác dụng tiêu viêm, có thể khu trú trạng thái viêm mà không gây ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của tế bào. Đồng thời, bảo vệ gan, giải nhiệt, lợi tiểu, hỗ trợ sức khỏe tim mạch, hạ huyết áp, cải thiện tuần hoàn máu,….

Các loại dược liệu này đều là những thảo dược được Đông y ứng dụng trong điều trị ôn dịch xưa (các dịch bệnh thuộc được hô hấp), có tác dụng kháng viêm, làm bất hoạt virus gây bệnh viêm đường hô hấp hiệu quả, an toàn. Tác dụng của việc sử dụng vị thuốc từ y học cổ truyền này trong việc điều trị Covid-19 đã được chứng minh tại một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia,…

Sn phm h tr phòng bnh viêm đường hô hp cấp

Từ khi dịch Covid-19 bùng phát việc về tăng sức đề kháng, tăng hệ miễn dịch, bảo vệ đường hô hấp là các vấn đề được tất cả các chuyên gia, tổ chức y tế khuyến cáo để phòng dịch. 

Đối với bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus gây ra, điều quan trọng nhất khi điều trị là điều trị triệu chứng bệnh và làm suy giảm khả năng phát triển của virus gây bệnh trong cơ thể. 

viem-duong-ho-hap-cap-phai-lam-gi (8)

Siro Zhealth ứng dụng tinh hoa từ bài thuốc cổ truyền Ngân Kiều Tán, kết hợp với xuyên tâm liên, thanh hao hoa vàng, tỏi đen đều là các vị dược liệu và bài thuốc được Bộ Y Tế khuyến cáo sử dụng. 

12 thành phần, dược liệu trong siro Zhealth với khả năng tiêu đờm, thông phổi, kháng viêm, làm bất hoạt virus, nâng cao sức đề kháng hiệu quả là sự lựa chọn để phòng ngừa các bệnh về viêm đường hô hấp của nhiều gia đình. 

Đánh giá, review về sản phẩm Zhealth, nhiều khách phản hồi giảm ho, giảm đau rát cổ họng ngay tức thì chỉ sau 1-2 ống, cải thiện các triệu chứng cảm cúm, sốt, cơ thể hạ nhiệt nhanh. 

Trong các thời điểm giao mùa, thay đổi thời tiết làm hệ miễn dịch suy yếu, các virus, vi khuẩn phát triển mạnh hay thời điểm dịch bệnh viêm đường hô hấp tại Việt Nam bùng phát, Zhealth là sản phẩm đắc lực trong việc giảm nhanh các triệu chứng viêm đường hô hấp và nâng cao sức đề kháng. 

Zhealth có nguồn gốc hoàn toàn an toàn,  lành tính, hầu như không có tác dụng phụ, cũng là sự lựa chọn của rất nhiều phụ huynh khi trong nhà có trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, người già.

The post BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP COVID-19 VÀ TẤT TẦN TẬT NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Tìm hiểu về Hải sâm – “Thần dược” từ biển cho sức khỏe https://giadinhkhoeaz.com/con-hai-sam-bien-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=con-hai-sam-bien-co-tac-dung-gi-gia-bao-nhieu Sat, 05 Jun 2021 08:40:05 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=2247 Vốn được mệnh danh là “nhân sâm của biển”, Hải sâm là một loài động vật sống dưới biển, vừa là món ăn bổ dưỡng lại có tác dụng bổ thận, tráng dương. Đã có rất nhiều người kéo nhau đi ăn Hải sâm vì tin rằng chúng có tác dụng trong các vấn đề […]

The post Tìm hiểu về Hải sâm – “Thần dược” từ biển cho sức khỏe appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Vốn được mệnh danh là “nhân sâm của biển”, Hải sâm là một loài động vật sống dưới biển, vừa là món ăn bổ dưỡng lại có tác dụng bổ thận, tráng dương. Đã có rất nhiều người kéo nhau đi ăn Hải sâm vì tin rằng chúng có tác dụng trong các vấn đề sinh lý ở nam giới. Thực hư về thông tin này như thế nào?

1. Loài hải sâm có những đặc điểm gì?

Hải sâm biển còn được gọi Đỉa biển, Sa tốn hay Hải tử…. Thuộc nhóm động vật Holothuroidea có thân hình dài, nhìn giống với quả dưa chuột, sống trong lòng biển. Chúng chuyên ăn xác chết, phù du, các chất hữu cơ, động vật thủy sinh ở dưới biển. Đỉa biển thường nằm trong sóng và bắt mồi bằng các xúc tu, chúng ta có thể tìm thấy chúng ở các trại nuôi cá biển của con người.

con-hai-sam-bien-2
Giá trị dinh dưỡng của hải sâm biển

Thổ nhưỡng

Do Đỉa biển là loài chuyên các ăn sinh vật phù du, sinh vật trôi nổi trong nước nên yếu tố môi trường, thổ nhưỡng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dinh dưỡng. Vậy nên, Đỉa biển được sống ở khu vực nước sâu, có đá ngầm và san hô sẽ góp phần tạo nên chất lượng của Đỉa biển.

Phân bố

Hải sâm được phân bố tại hầu hết các vùng biển và đại dương trên thế giới. Đặc biệt là ở Úc, Thái Bình Dương – Ấn độ Dương. Tại Việt Nam, Đỉa biển được phân bố ở các vùng biển như Phú Quốc (Kiên Giang), Phú Yên, Bình Thuận, Ninh Thuận, Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa,… Do có giá trị dinh dưỡng cao nên loài này được coi như một loại “cao lương mĩ vị” của biển và được hầu hết các nước phương đông ưa chuộng.

Phân loại

Tính đến nay có khoảng 1250 loài Hải sâm được biết đến và được chia thành 3 loại chính:

  • Loại có gai, được gọi là Hải sâm gai, hoặc Thích sâm
  • Loại không có gai, được gọi là Quang Sâm
  • Loại lớn và có gai được gọi là Hải nam tử

Hiện ở Việt Nam hiện đang có khoảng 50 loài sinh sống, trong đó có nhiều loài có giá trị dinh dưỡng cao như: Hải sâm trắng, đen, đỏ,… Hầu hết các loài vừa được kể tên đều đang bị hạn chế về số lượng, ít được bán rộng rãi và thường được các thương lái nước ngoài mua bằng giá cao.

Thành phần dinh dưỡng của Đỉa biển

Theo đông y, Hải sâm biển có vị mặn, tính ấm giúp bổ thận, tráng dương. Về y học hiện đại, loài Đỉa biển có chứa 55% đạm, 2% chất béo. Thành phần đạm trong Đỉa biển gồm nhiều axit amin như: glycine, glutamine, leucine, arginine, alanine, tauri. Ngoài ra, Đỉa biển còn chứa nhiều khoáng chất vi lượng như: Sắt, đồng, kẽm, iod, crom … nhiều gấp đôi so với các loại Hải sản khác. Đỉa biển còn chứa cả các vitamin như vitamin C, B1, B2, B12…cùng hàm lượng testosterone và progesterone cao.

con-hai-sam-bien-4
Hải sâm biển

Đỉa biển còn có chứa hoạt chất mang tính sinh học như: lectin, saponin glucoside (trong đó có 2 loại saponin  là Rg giúp hưng phấn thần kinh, chống mệt mỏi, tăng cường thể lực và Rh làm ức chế tế bào ung thư)

2. Hải sâm có tác dụng gì?

Đỉa biển có nhiều tác dụng đối với sức khỏe, đặc biệt đối với nam giới: arginine có trong Đỉa biển là một thành phần thiết yếu của sự hình thành tinh trùng, giúp các tinh binh hoạt động linh hoạt. Chính vì thế arginine đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng sinh sản ở nam giới. Vậy nên Đỉa biển là một trong những sự lựa chọn để bổ sung arginine. Bên cạnh đó nó còn có chứa nhiều phốt pho, kẽm, selen, niken, mangan,…giúp hỗ trợ tăng cường sinh lực phái mạnh. Vậy, Hải sâm dùng để làm gì? Câu trả lời là:

  • Giúp bổ thận điền tinh hợp với trường hợp di tinh, liệt dương, tiểu đêm…
  • Giúp bổ ích cường tráng, đặc biệt đối với trường hợp tinh tuyến hư tổn
  • Giúp tư âm, nhuận táo tốt cho người táo bón, tiểu đường.
  • Giúp bổ huyết, tốt cho người bị thiếu máu
  • Giúp phòng và điều trị xơ vữa động mạnh, ổn định huyết áp, giảm thiểu các bệnh về tim.

Ngoài ra, loài hải sâm đỏ còn tốt đối với phụ nữ: được coi là thần dược của sắc đẹp vì có chứa đến hơn 60% collagen giúp tăng thời gian tồn tại của các tế bào, làm giảm quá trình lão hóa. Hàm lượng testosterol có trong Đỉa biển giúp cải thiện và điều hòa nội tiết tố nữ, tăng cường sức khỏe cho chị em.

3. Cách chế biến Đỉa biển tươi ngon và lạ

Các cách sơ chế con đỉa biển

Loại “nhân sâm của biển” này khi mua về chủ yếu là Hải sâm khô và con tươi được bảo quản lạnh, rất hiếm khi chúng ta có thể mua được con sống. Chính vì thế, hôm nay chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách sơ chế loài vật này:

  • Sơ chế hải sâm tươi: Con tươi thường có mùi tanh, bạn cần tách bỏ phần ruột rồi đem ngâm với rượu gừng để loại bỏ mùi tanh.
  • ơ chế hải sâm khô: đối với Đỉa biển khô trước hết bạn cần “giã khô”, tức cho Đỉa biển ngâm nước khoảng 15 phút rồi kiểm tra độ đàn hồi xem có thể cắt được chưa. Sau đó, bạn dùng dao để cạo sạch phần ruột và rửa lại với nước. Hoặc bạn thả Đỉa biển vào nước nóng, cùng gừng đã được giã nhuyễn, đun nhỏ lửa để không làm mất dinh dưỡng, giúp Đỉa biển mềm và dễ ăn hơn. Đun như vậy khoảng 30 phút, lấy hải sâm ngâm ra cho vào nước đá để tạo độ giòn và làm giảm vị tanh, rồi cho vào chế biến.

Các cách chế biến món ăn từ đỉa biển

Hình ảnh con Hải sâm biển từ xưa đến nay đã trở nên quá quen thuộc, con Đỉa biển không chỉ được dùng làm thuốc mà còn được chế biến thành nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng như:

Đỉa biển nấu rau củ:

Bạn cần chuẩn bị: Đỉa biển, ức gà, đậu hà lan, măng tươi, xương gà, cà rốt, nấm hương, gừng, rượu, hành tím, tỏi…cùng các loại gia vị khác.

bai-thuoc-quy-tu-hai-sam-chua-chung-dong-kin
Tác dụng tuyệt vời từ hải sâm biển

Chế biến:

  • Bạn hầm xương gà lấy nước dùng, rồi cho một ít gừng vào sau đó vớt ra giã nguyễn, thái mỏng, ngâm cùng nước dùng.
  • Ức gà luộc chín, thái mỏng, cà rốt tỉa hoa thái mỏng, nấm ngâm nở, đâu bỏ xơ, rau thơm rửa sạch thải nhỏ.
  • Ướp Đỉa biển với tiêu, nước mắm cho vừa rồi xào cùng hành băm, tỏi băm.
  • Nấu nước dùng gà sôi lên, nên nếm vừa rồi cho Đỉa biển cùng rau vào nấu cho đến khi vừa chín tới. (bạn cần ăn ngay khi nóng)

Cháo Đỉa biển với gà

Bạn cần chuẩn bị: Đỉa biển, thịt gà, gạo, hành hoa, muối…

Chế biến:

  • Đỉa biển được sơ chế thái thành từ miếng nhỏ, gà cắt miếng, gạo vo sạch.
  • Cho tất cả vào đun nhỏ lửa cho đến khi thành cháo thì cho muối và hành vào

Ngoài ra, bạn còn có thể làm rượu Hải sâm chữa yếu sinh lý giúp cải thiện chất lượng phòng the hoặc biến Hải sâm hầm thuốc bắc để tẩm bổ. Tùy theo khẩu vị của từng người, bạn có thể biến tấu Đỉa biển thành nhiều món ăn, theo sở thích của mỗi người.

4. Hải sâm có giá bao nhiêu?

Hiện nay Hải sâm được bán rộng rãi trên thị trường, bạn nên chọn một địa điểm tin cậy để mua, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm

Dạng khô có giá khoảng 3.500.000/kg

Dạng tươi có giá khoảng 950.000/kg

Hiện có nhiều người vẫn đặt ra câu hỏi ăn Hải sâm có tốt không? Hi vọng qua bài viết này các bạn có thể hiểu hơn về Hải sâm, và những công dụng của nó mang đến cho con người!

The post Tìm hiểu về Hải sâm – “Thần dược” từ biển cho sức khỏe appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Đông y chữa trẻ biếng ăn thế nào? https://giadinhkhoeaz.com/dong-y-chua-tre-bieng-an-the-nao/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=dong-y-chua-tre-bieng-an-the-nao Tue, 07 Jul 2020 02:35:16 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=1498 Các bà mẹ trẻ thường phải bế dong để bón ăn, và hoặc dọa công an, dọa trộm, dọa cọp…nhưng trẻ vẫn biếng ăn. Nặng hơn, thậm chí trẻ phân khắm đái khai, bụng ỏng, đít beo, mất lớp mỡ dưới da. Vừa tốn thời gian cho ăn vừa lo lắng vì thấy trẻ tăng […]

The post Đông y chữa trẻ biếng ăn thế nào? appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Các bà mẹ trẻ thường phải bế dong để bón ăn, và hoặc dọa công an, dọa trộm, dọa cọp…nhưng trẻ vẫn biếng ăn. Nặng hơn, thậm chí trẻ phân khắm đái khai, bụng ỏng, đít beo, mất lớp mỡ dưới da. Vừa tốn thời gian cho ăn vừa lo lắng vì thấy trẻ tăng cân chậm.

Trẻ biếng ăn chậm lớn phải làm sao?
Trẻ biếng ăn chậm lớn phải làm sao?

Để trẻ hay ăn chóng lớn cần 1 số biện pháp đơn giản sau

Cho trẻ ăn đúng bữa, giãn cách thời gian các bữa hơn bình thường 1 chút để có cảm giác đói. Các bữa đổi món, khi nấu nên dùng các thực phẩm có màu vàng, rán vàng sẽ kích thích tiết dịch vị. Nên hướng dẫn trẻ ăn chứ không nên chiều ý thích của trẻ, ví dụ có trẻ ăn cơm riêng, ăn thức ăn riêng, có trẻ chỉ ăn rau không ăn thịt và ngược lại…

Mỗi tuần châm huyệt tứ phùng 1 lần x 4 tuần; kỹ thuật châm như sau: Nên châm buổi sáng, 1 người nhà ôm trẻ kiểu ôm khám tai mũi họng, 1 tay giữ tay trẻ chìa ngửa ra; thầy thuốc sát trùng lằn chỉ đốt I-II các ngón tay 2, 3, 4, 5. Dùng kim hào châm châm chính giữa các lằn chỉ ngón tay độ sâu khoảng 1/2 mm, vê nhẹ và rút kim. Tại chỗ châm thấy tứa ra 1 giọt chất nước huyết tương màu vàng trong là được. Châm cả 2 tay.

Hằng ngày khuyên cha mẹ, người trông trẻ dùng ta sát dọc cột sống đoạn từ D11 đến L1 theo dọc cột sống độ 200 lần.

Thuốc nên dùng cho trẻ 3 bài thuốc sau tùy theo điều kiện của từng gia đình

Bài số 1

Chuẩn bị:

  • Bạch truật 0,4g
  • Nhân sâm 0,2g
  • Phục linh 0,4g
  • Cam thảo 0,2g
  • Hoài sơn 0,4g
  • Ý dĩ sao 0,4g
  • Đậu ván trắng 0,4g
  • Trần bì 0,2g
  • Cát cánh 0,2g
  • Sa nhân 0,2g
  • Liên nhục 0,4g.

Cách thực hiện:

  • Cắt lấy 7 thang, mỗi ngày sắc cho trẻ uống 1 thang
  • Nếu trẻ khó uống có thể pha mật ong cho vừa ngọt.

Bài số 2

Chuẩn bị:

  • 1 nắm Ké hoa đào
  • 1 nắm lá mần tưới

Cách thực hiện:

  • Sắc cho trẻ uống thay nước hằng ngày, thời gian uống 1 tháng.

Bài số 3

Chuẩn bị:

  • Hoài sơn 120g
  • Mầm mạ sắp gieo 120g
  • Màng mề gà khô 60g

Cách thực hiện:

  • Tất cả sấy giòn, tán bột mịn
  • Cho trẻ ăn mỗi ngày 4 thìa cafe chia 2 bữa chính.
  • Có thể cho lẫn vào cháo hoặc bột.

Bài thuốc chữa biếng ăn ở trẻ Bibro
Bibro – Có thành thần từ các loại thảo dược tự nhiên, giúp tạo môi trường thuận lợi và lý tưởng để lợi khuẩn phát triển, cân bằng hệ vi sinh đường ruột cải thiện tình trạng biếng ăn hiệu quả

Bs. Hoàng Sầm

Nghiên cứu viên cao cấp

Viện Y Học Bản Địa Việt Nam

Doctor SAMAN

The post Đông y chữa trẻ biếng ăn thế nào? appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Học thuyết âm dương trong dược học https://giadinhkhoeaz.com/hoc-thuyet-am-duong-trong-duoc-hoc/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=hoc-thuyet-am-duong-trong-duoc-hoc Wed, 10 Jun 2020 08:18:10 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=1295 Học thuyết âm dương là học thuyết biện chứng duy vật cổ của triết học phương đông. Thuyết này được ứng dụng trong quan sát, tìm hiểu , ứng sử… của mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội và con người. Trong y học phương đông học thuyết này bao quát toàn bộ hệ thống […]

The post Học thuyết âm dương trong dược học appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Học thuyết âm dương là học thuyết biện chứng duy vật cổ của triết học phương đông. Thuyết này được ứng dụng trong quan sát, tìm hiểu , ứng sử… của mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội và con người. Trong y học phương đông học thuyết này bao quát toàn bộ hệ thống lý luận y học cổ truyền, từ các môn chữa bệnh có dùng thuốc đến không dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh, nhiếp sinh

Thuyết âm dương trong dược học
Thuyết âm dương trong dược học là gì?

Học thuyết âm dương là học thuyết biện chứng duy vật cổ của triết học phương đông. Thuyết này được ứng dụng trong quan sát, tìm hiểu , ứng sử… của mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội và con người. Trong y học phương đông học thuyết này bao quát toàn bộ hệ thống lý luận y học cổ truyền, từ các môn chữa bệnh có dùng thuốc đến không dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh, nhiếp sinh

Học thuyết âm dương là học thuyết biện chứng duy vật cổ của triết học phương đông. Thuyết này được ứng dụng trong quan sát, tìm hiểu , ứng sử… của mọi hiện tượng tự nhiên, xã hội và con người. Trong y học phương đông học thuyết này bao quát toàn bộ hệ thống lý luận y học cổ truyền, từ các môn chữa bệnh có dùng thuốc đến không dùng thuốc như châm cứu, dưỡng sinh, nhiếp sinh, tuân sinh…

Các quy luật của học thuyết âm dương

Quy luật âm dương đối lập

Đó là sự đối lập không gian trước-sau; trong- ngoài; trên -dưới; cao -thấp. Đối lập thời gian Đêm- ngày; lâu-mau; nchậm; cấp tính-mạn tính….Đối lập tính chất như nóng -lạnh; sáng -tối; ẩm- khô; hưng phấn-ức chế; buồn-vui; sinh trưởng-tiêu vong; sự sống-cái chết; hoạt động- yên tĩnh; thông suốt-bế tắc…sự đối lập là tuyệt đối và vĩnh hằng.

Âm dương hỗ căn

Hỗ là hỗ trợ, căn là gốc rễ cuội nguồn, hỗ căn có nghĩa là 2 mặt âm dương luôn luôn là đối tác của nhau, mặt nọ lấy mặt kia làm mục tiêu cho sự phát triển của mình. Ví dụ hưng phấn phải đạt cân bằng với ức chế, số lượng đồng hoá phải căn cứ và mức độ dị hoá, số lương vật chất sinh thành dựa trên cơ sở số lượng mất đi…

Âm dương tiêu trưởng

Tiêu là mất đi, trưởng là sinh trưởng, quá trình tiêu trưởng chính là phủ định của phủ định theo quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi. Ví dụ nhiễm lạnh rồi dẫn tới sốt, sốt cao kéo dài sẽ bị chuyển hoá thành lạnh; Hưng phấn quá rồi sẽ bị ức chế, ngược lại ức chế quá sẽ xuất hiện hưng phấn. Trong tự nhiên hết mùa xuân là thiếu dương sẽ đến mùa hè là thái dương, sau đó chuyển sang mùa thu là thiếu âm, cuối cùng sang mùa đông là thái âm….

Âm dương thăng bằng

Mặc dù đối lập, tiêu trưởng nhưng 2 mặt âm dương luôn hỗ trợ nhau để chúng cân bằng với nhau, sự cân bằng này mang tính phiếm định, có nghĩa là sự cân bằng trong trạng thái luôn vận động biến đổi liên tục.

Âm dương thăng bằng
Âm dương thăng bằng

Ví dụ: Thức dậy là phải hưng phấn, khi ngủ là ức chế, tuy luân đổi nhau nhưng phải cân bằng nhau; Thân nhiệt luôn duy trì 37o3 là quá trình cân bằng giữa sinh nhiệt và mất nhiệt; Ăn uống để tích luỹ năng lượng là đồng hoá thuộc âm, hoạt động tiêu hao năng lượng là dị hoá thuộc dương, đồng hoá – dị hoá phải cân bằng nhau…

Bảng quy loại âm dương trong tự nhiên và trong cơ thể

Trong tự nhiên

Âm đất trong lạnh đêm mặt trời nước tối…
Dương trời ngoài nóng ngày mặt trăng lửa sáng…

Trong cơ thể con người

Âm nữ Tạng Kinh âm tạng hàn sợ lạnh huyết mạch nhâm…
Dương Nam Phủ Kinh dương tạng nhiệt sợ nóng khí mạch đốc…

Các cặp phạm trù của thuộc tính âm dương

Âm dương có trong nhau.

Ban ngày là dương, ban đêm là âm, thế nhưng từ 24h-6h là dương nằm trong âm; 6h-12h là dương nằm trong dương; 12h-18h là âm nằm trong dương; từ 18h-24h âm nằm trong âm.

Phạm trù tương đối -tuyệt đối

Nóng là dương nhưng sốt nhẹ là nhiệt, sốt cao là hoả, sốt rất cao là nhiệt quyết; Lạnh là âm, lạnh ít gọi là lương, lạnh nhiều là hàn, lạnh rất nhiều là hàn quyết. Như vậy trong dương hoặc âm cũng có nhiều mức độ không giống nhau.

Phạm trù bản chất hiện tượng

Bình thường hiện tượng phản ảnh bản chất, trong điều kiện bất thường hiện tượng có thể phản ảnh sai bản chất sự vật. Ví dụ 1: trong bệnh thương hàn là 1 nhiễm trùng đường tiêu hoá lẽ ra sốt cao thì mạch phải nhanh, nhưng vì nhiễm độc nội độc tố nên mạch chậm, có xu hướng truỵ mạch chân tay lạnh, người lạnh, biểu hiện hiện tượng giống triệu của hàn nhưng bản chất là nhiệt. Ví dụ 2: Người bệnh nhiễm lạnh sau đó phát sốt nóng, biểu hiện là nhiệt mà bản chất là do hàn.

Ứng dụng học thuyết âm dương trong y học, dược học cổ truyền.

Bản chất của bệnh là do sự mất thăng bằng giữa phần âm và phần dương của cơ thể

Phần âm thiên thắng gây âm thịnh, thừa phần âm nên gây chứng lạnh bên trong, gọi là nội hàn. Biểu hiện bệnh người bị lạnh từ trong ngực bụng lạnh ra, chân tay giá lạnh, sưởi lửa, đắp chăn không hết lạnh. Nước tiểu trong dài, đái xong càng lạnh, mạch trầm và trì, có lực. Thuốc phải nóng tán được nội hàn như Thảo quả, can khương, ngô thù du, quế nhục, phụ tử chế, hạt xuyên tiêu…

Mất thăng bằng âm dương trong cơ thể
Mất thăng bằng âm dương trong cơ thể

Phần âm suy hư, thiếu phần âm nên phần dương trội 1 cách tương đối gây chứng nóng từ bên trong gọi là âm hư sinh nội nhiệt. Biểu hiện nóng từ trong ngực bụng, lòng bàn chân tay nóng, nước tiểu nóng ít, vàng hoặc đỏ sẻn. quạt mát, tắm nước lạnh không hết nóng. Mạch tế sác, lực mạc kém. Thuốc phải bổ vào phần âm bị thiếu hụt, đó là những vị thuốc bổ âm thuộc lại âm dược như Thục địa, hoàng tinh, thạch hộc, kỷ tử, mạch môn, thiên môn…

Phần dương thiên thắng gây dương thịnh, thừa phần dương sốt cao, nóng bên ngoài gọi là ngoại nhiệt. Thuốc phải mát lạnh để loại bỏ phần dương bị thừa để âm dương về trạng thái cân bằng: Thuốc Tả hỏa thạch cao sống, chi tử, lá cối xay, cốc tinh thảo, hạt muồng, tri mẫu, mật gấu…

Phần dương hư suy, thiếu phần dương gây ngoại hàn, biểu hiện lạnh bên ngoài, sợ lạnh, tay chân lạnh, lạnh lưng, đái đêm nhiều lần, di tinh liệt dương…Thuốc phải bổ vào phần dương bị thiếu hụt như đỗ trọng, cẩu tích, cốt toái bổ, ích trí nhân, ba kích, dâm dương hoắc, phụ tử chế, phá cố chỉ, nhục thung dung…

Âm dương lưỡng hư là trường hợp suy giảm cả phần âm lẫn phần dương chỉ gặp ở người có tuổi, cao tuổi với biểu hiện cả âm hư lẫn dương hư, thuốc dùng cả 2 loại bổ âm và bổ dương.

Cách sử dụng thuốc theo học thuyết âm dương.

Ngũ vị, tứ tính và thuộc tính âm dương hàn nhiệt của thuốc đông dược.

Ngũ vị là 5 vị tân (cay), toan (chua), khổ (Đắng), cam (ngọt), hàm (Mặn) trong đó cay ngọt thuộc dương, đắng mặn thuộc vị có thuộc tính âm, vị chua vừa có dương vừa âm.

Tứ tính là nói về sự thăng giáng trầm phù, những vị thuốc tỷ trọng nhẹ như hoa lá cành khi tác dụng trong cơ thể có xu hướng thăng lên trên và phù việt ra ngoài thuộc dương. Những vị thuốc tỷ trọng nặng như thân rế hạt, khoáng vật tác dụng trong cơ thể có xu hướng trầm giáng xuống và thẩm lợi vào trong thuộc âm.

Ngũ vị tứ tính trong học thuyết âm dương
Ngũ vị tứ tính trong học thuyết âm dương

Thuộc tính âm dương trong thuốc, những thuốc nâng cao cơ năng hoạt động của con người như thuốc thuốc bổ khí, thuốc bổ dương, thuốc tăng dị hóa, tăng hoạt động cơ thể, tăng hưng phấn thần kinh…là thuốc có thuộc tính dương, gọi là dương dược. Những thuốc bồi bổ dinh dưỡng cho tạng phủ, bổ huyết, bổ âm, tăng quá trình đồng hóa, giảm hưng phấn tăng ức chế thần kinh, có tác dụng giảm hoạt động, an thần …có thuộc tính âm, gọi là âm dược.

Thuộc tính hàn nhiệt trong thuốc, những thuốc ấm, thuốc nóng, rất nóng là thuốc có tính nhiệt chỉ dùng cho bệnh do hàn gây ra. Thuốc mát, thuốc lạnh, rất lạnh chỉ dùng cho bệnh nhiệt, ôn, hỏa viêm là thuốc có tính hàn. Tính hàn thuộc âm dược, tính nhiệt là dương dược.

Vị đạm, tính bình là chỉ những vị thuốc không có vị cay, chua, đắng, ngọt, mặn và cũng không nóng, không lạnh.

Cách sử dụng thuốc theo học thuyết âm dương

Nguyên tắc dùng thuốc theo âm dương: Bệnh có bản chất là nhiệt phải dùng thuốc đối lập đó là thuốc có tính hàn và ngược lại. Tùy theo mức độ nhiệt, hàn mà dùng thuốc hàn, nhiệt mạnh hay yếu, liều ít hay nhiều ví dụ :

Chứng thực nhiệt
  • Huyết nhiệt: Mụn nhọt tái phát nhiều lần do huyết nhiệt chỉ cần dùng những thuốc mát để lương huyết như sinh địa, rễ cỏ tranh, huyền sâm, đan bì, xích thược dược, thổ phục linh…kết hợp thuốc thanh nhiệt giải độc kim ngân hoa, bồ công anh, quán chúng, lá chàm…Đây là những thuốc tính hàn nhẹ.
  • Thấp nhiệt: Viêm gan siêu vi trùng, viêm phần phụ, viêm âm hộ, âm đạo, nội mạc tử cung, viêm đài thận, bể thận do sỏi, viêm bàng quang, niệu đạo, viêm tinh hoàn, viêm ruột mạn tính…Thuộc hệ tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục. Đây là chứng bệnh do thấp nhiệt, tuy bệnh dai dẳng nhưng mức nhiệt không cao nên chỉ dùng thanh nhiệt trừ thấp: Nhân trần, long đởm thảo, nha đảm tử, hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm, rễ chàm, dây hạt bí, ý dĩ nhân, rau sam…

Sử dụng hạt dành dành (chi tử) để hạ sốt
Sử dụng hạt dành dành (chi tử) để hạ sốt

  • Hỏa nhiệt: Sốt cao co giật mức nhiệt mạnh, cần hạ sốt ngay, dùng thuốc hàn mạnh, liều cao như thạch cao sống, chi tử, lá cối xay, hạt muồng sống, tri mẫu, mật gấu, cốc tinh thảo, hạ khô thảo…
  • Thử nhiệt: Là say nóng, say nắng, choáng váng khi làm việc trong lò nhiệt như lò rèn, lò luyện gang thép…Dùng thuốc mát để thanh nhiệt giải thử như lá sen, đậu ván, quả dưa hấu…
  • Nhiệt độc: do nhiễm trùng bởi vi trùng, vi rút dùng thuốc thanh nhiệt giải độc kim ngân hoa, bồ công anh, sài đất, rẻ quạt, lá dấp cá…
Chứng hư nhiệt
  • Âm hư sinh nội nhiệt, nóng trong, sốt thấp 37o5-38o về buổi chiều đêm, ngũ tâm phiền nhiệt, bức bối, môi khô, đỏ… dùng các thuốc bổ âm như Thục địa, mạch môn, thiên môn, thạch hộc, kỷ tử, lá dâu non, hoàng tinh… trong vài ba tuần sẽ hết sốt.
  • Nội nhiệt do thận âm hư hoặc vị âm hư,can âm hư, phế âm hư, tâm âm hư, tỳ âm hư, thông thường nhất là thận âm, vị âm, phế âm hư.
Chứng thực hàn
  • Hàn từ ngoài thiên nhiên xâm nhập vào cơ thể gây lạnh, sợ lạnh, rét run, đau họng, không ra mồ hôi, thậm chí sau đó phát sốt nóng nhưng vẫn sợ lạnh thì dùng thuốc chữa phong hàn, vì loại hàn này là biểu hàn.
  • Hàn thịnh tự trong cơ thể hoặc phục hàn từ trước là lý hàn, thường gặp nhất ở trung tiêu như đau dạ dày-tá tràng vào mùa đông, cơn co thắt đại tràng do lạnh, dùng các thuốc ấm, nóng như phụ tử chế, quế nhục, thảo quả, đại hồi, ngô thù du, càn khương, cao lương khương..
  • Hàn quyết: Do mất dương khí đột ngột, cảm lạnh đột ngột, tự nhiên người lạnh toát, mặt trắng bệch, chân tay giá lạnh, có thể vã mồ hôi loãng lạnh đầm đìa…Phải dùng thuốc nhiệt mạnh, tác dụng nhanh để hồi dương cứu thoát: Phụ tử chế, cồn gừng, cồn quế, ngô thù du, dầu hồi vừa uóng vừa xoa xát mạnh…
Hư hàn do phần dương trong cơ thể suy giảm nên khi chữa chủ yếu bổ dương.

Tùy theo mà có thể gặp các trường hợp sau:

  • Tâm dương hư sinh tâm hàn trong cơn đau thắt ngực của thiếu máu cơ tim do lạnh
  • Tỳ dương hư sinh chứng ỉa chảy khi lạnh bụng, khi gặp thức ăn sống lạnh, viêm đại tràng mạn tính thể hàn phân sột sệt như phân vịt.
  • Thận dương hư: Lạnh thắt lưng, đái đêm nhiều lần, liệt dục, đau mỏi lưng gối, ù tai…

Cách bào chế thuốc theo học thuyết âm dương.

Trong diễn biến bệnh muôn hình vạn trạng phức tạp có những vị thuốc phải được bào chế lại để hạn chế tính âm, hoặc tính dương hoặc những vị thuốc tính âm dương không rõ phải dùng trong bệnh biểu hiện âm, dương rõ ràng thì cần tăng tính âm hoặc tính của chúng.

  • Giảm tính hưng phấn của phụ tử bằng cách ngâm vào nước ót, giảm tính thăng khai của xương bồ bằng ngâm nước gạo, nói chung muốn giảm tính dương, tăng tính âm nên phơi sương đêm.
  • Muốn tăng tinh dương có thể tẩm mỡ dê, tẩm gừng, sa nhân…ví dụ dâm dương hoắc tẩm mỡ dê nướng.
  • Giảm tính âm bào đun nấu nhiều lần như sinh địa tẩm gừng và sa nhân đun 9 lần, phơi nắng 9 lần thành thục địa gọi là cửu chứng cửu sái.
  • Tăng tính âm của dược liệu thì ngày hạ thổ, đêm phơi sương … như tụy lợn khi dùng chữa đái dường.
  • Có những thuốc như tỳ giải, ý dĩ nhân, dây đau xương…tính âm dương không rõ, tùy mục đích sử dụng mà ta có cách bào chế khác nhau.

Doctor SAMAN

Nguồn website: yhocbandia.vn

The post Học thuyết âm dương trong dược học appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Tản mạn về Đông Y và thuốc Bắc https://giadinhkhoeaz.com/tan-man-ve-dong-y-va-thuoc-bac/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=tan-man-ve-dong-y-va-thuoc-bac Mon, 01 Jun 2020 03:33:25 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=1064 Ở Việt Nam, đã có thời, có những người nghiên cứu giảng dạy và viết sách cho rằng “Đông y” có xuất xứ từ mảnh đất “Phương Đông”… Ngày nay “Đông y” là thuật ngữ được sử dụng song song với “Y học cổ truyền”, dùng chỉ nền y học có nguồn gốc Trung Quốc […]

The post Tản mạn về Đông Y và thuốc Bắc appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Ở Việt Nam, đã có thời, có những người nghiên cứu giảng dạy và viết sách cho rằng “Đông y” có xuất xứ từ mảnh đất “Phương Đông”… Ngày nay “Đông y” là thuật ngữ được sử dụng song song với “Y học cổ truyền”, dùng chỉ nền y học có nguồn gốc Trung Quốc và Việt Nam xưa, để phân biệt với “Tây y” (Y học hiện đại).

Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. Âm Dương, Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó (trong khi Tây y dựa trên các kiến thức về giải phẫu, sinh lý, vi sinh v.v. cùng các thành tựu của các ngành khoa học hiện đại).

Đông y và Thuốc Bắc
Lý luận Đông y và Thuốc Bắc

Bên cạnh Âm Dương, Ngũ Hành, cơ sở lý luận Đông y còn bao gồm: học thuyết Thiên Nhân hợp nhất, học thuyết kinh lạc, bát cương, học thuyết tạng tượng. Mặc dầu tạng tượng học Đông y có nhiều điểm tương đồng với giải phẫu và sinh lý học Tây y, các từ Hán-Việt dùng để chỉ các tạng (Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận), phủ (Vị, Đởm, Tam tiêu, Bàng quang, Tiểu trường, Đại trường) trong Đông y không đồng nhất với các từ chỉ các cơ quan theo giải phẫu học Tây y (Tim, Gan, Lách, Phổi, Thận; Dạ dày, Mật v.v.). Bởi lẽ Đông y có một hệ thống lý luận khác, theo đó, việc chia tách cơ thể thành các bộ phận khác nhau một cách rạch ròi chỉ là khiên cưỡng, do cơ thể là một thể thống nhất.

Chẩn đoán Đông y dùng các phương pháp Vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), Văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), Vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), Thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.

Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).

Thuốc Bắc là các vị thuốc được khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang (và phát triển bởi các lương y người Việt). Thuốc Namthầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác (còn lưu truyền bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh là sách căn bản của Đông y Việt Nam) và Tuệ Tĩnh (tác giả của câu nói nổi tiếng “Nam dược trị Nam nhân” – thuốc Nam dùng chữa bệnh cho người Nam).

thuốc bắc
Thuốc Bắc được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước

Thuốc Bắc là cách gọi ở Việt Nam đối với các loại thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền của Trung Quốc. Gọi là thuốc Bắc để phân biệt với thuốc Nam là thuốc theo y học cổ truyền Việt Nam. Ở Trung Quốc gọi thuốc này là Trung dược (zhōngyào), Hán dược , v.v… Thuốc Bắc được sử dụng rộng rãi ở các nước thuộc khu vực văn hóa Trung Hoa và trong cộng đồng người Hoa.

Phân loại

Phân theo tính, thuốc Bắc chia làm 4 loại có tính hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (mát), bình (bình thường).
Phân theo vị, thuốc Bắc chia làm 5 loại có vị: ngọt, cay, đắng, chua, mặn.
Phân theo nguyên liệu có 3 loại: thực vật, động vật, khác. Người làm thuốc Bắc có thể khai thác các phần khác nhau của một loài thực vật (rễ, củ, thân, vỏ, lá, hoa, quả, hạt), các bộ phận cơ thể động vật (thậm chí cả xương,sừng, vây của chúng), một số loại khoáng chất (như hoàng thổ, thạch tín), … làm thuốc Bắc.

Bào chế

Các loại thuốc Bắc có nguồn gốc thực vật nói chung hay được phơi khô, tẩm sấy. Tuy nhiên cũng có vị thuốc Bắc được giữ tươi như nhân sâm chẳng hạn. Các loại có nguồn gốc động vật có thể được đem sấy khô (như vây cá mập), ngâm rượu (như tắc kè, cá ngựa, các bộ phận sinh dục của con đực), nấu thành cao hổ cốt, cao khỉ, v.v…).

Kê thuốc

Để có một đơn thuốc Bắc, các thầy thuốc thường áp dụng phương pháp chẩn đoán truyền thống của y học cổ truyền Trung Quốc là bắt mạch, xem sắc thái). Một khi đã xác định được bệnh, thầy thuốc thường kê nhiều loại thuốc Bắc phối hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định vào trong một đơn vị gọi là thang thuốc. Hiếm khi dùng chỉ riêng một loại thuốc Bắc. Y học cổ truyền Trung Quốc dựa vào thuyết âm dương ngũ hành để phối hợp các vị thuốc Bắc.

Sử dụng thuốc

Người bệnh thường được đề nghị dùng nhiều thang cho một đợt điều trị. Nhìn chung, điều trị bằng thuốc Bắc thường mất thời gian hơn so với điều trị bằng y học hiện đại đối với cùng một loại bệnh.

Cách sử dụng Thuốc Bắc trong Đông y
Cách sử dụng Thuốc Bắc trong Đông y

Thuốc Bắc được dùng qua đường miệng là chủ yếu. Thuốc đem luộc trong nước (sắc thuốc) theo tỷ lệ do thầy thuốc đề nghị, chẳng hạn như một thang thuốc với bao nhiêu bát nước và đun để còn bao nhiêu bát thuốc nước. Đối với người bệnh không có điều kiện sắc thuốc, thầy thuốc có thể cho dùng thuốc đã bào chế thành viên. Đối với thuốc Bắc ngâm rượu bao gồm cả bộ phận động vật ngâm rượu hay cao đem ngâm rượu, thầy thuốc cũng yêu cầu cách sử dụng chặt chẽ, như ngày uống bao nhiêu chén vào lúc nào.

Ngoài ra, thuốc Bắc cũng có thể dùng để trườm, đắp, bôi, để trong gối dùng khi đi ngủ.

Thuốc Bắc còn có thể dùng với thực phẩm như tiềm (hầm) với gà, nấu canh, nẫu lẩu, làm kẹo ngậm.

Những ngộ nhận về thuốc Bắc

Nhiều người cho rằng thuốc Bắc sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, nên không có tác dụng phụ. Điều này dẫn đến các cách sử dụng thuốc Bắc sai lầm như dùng quá liều quá lâu, phối hợp các vị thuốc không theo tỷ lệ hợp lý. Thực tế mỗi vị thuốc đều có thể tác động tới nhiều cơ quan. Trong quá trình điều trị bệnh phát sinh ở một cơ quan này, thuốc đồng thời gây ra tác dụng phụ không mong muốn ở cơ quan khác.

Bs. Hoàng Đôn Hòa

Nghiên cứu viên

Viện Y Học Bản Địa Việt Nam

Biên soạn

Doctor SAMAN

Nguồn Website: yhocbandia.vn

The post Tản mạn về Đông Y và thuốc Bắc appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>