Đông y | Gia Đình Khỏe AZ https://giadinhkhoeaz.com Tất cả vì sức khỏe gia đình Mon, 20 Mar 2023 22:01:12 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.6.12 https://giadinhkhoeaz.com/wp-content/uploads/2020/04/giadinhkhoeaz-new-favicon-min-75x75.png Đông y | Gia Đình Khỏe AZ https://giadinhkhoeaz.com 32 32 Hội chứng tiền đình và điều trị bằng đông y https://giadinhkhoeaz.com/hoi-chung-tien-dinh-va-dieu-tri-bang-dong-y/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=hoi-chung-tien-dinh-va-dieu-tri-bang-dong-y Fri, 13 Jan 2023 04:48:23 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=3096 DiskWarrior v6 Crack Rối loạn tiền đình là một hội chứng rất phổ biến hiện nay và đang có xu hướng tăng rõ rệt. Bệnh diễn biến từ nhẹ đến nặng và lâu dần dẫn đến nghiêm trọng. Những thông tin bệnh học và hướng điều trị dưới đây được chia sẻ bởi Bài viết […]

The post Hội chứng tiền đình và điều trị bằng đông y appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
DiskWarrior v6 Crack

Rối loạn tiền đình là một hội chứng rất phổ biến hiện nay và đang có xu hướng tăng rõ rệt. Bệnh diễn biến từ nhẹ đến nặng và lâu dần dẫn đến nghiêm trọng. Những thông tin bệnh học và hướng điều trị dưới đây được chia sẻ bởi Bài viết chia sẻ bởi Bs Vũ Thị Hà, Viện Y Học Bản Địa Việt Nam. 

Đa phần những người mắc chứng tiền đình đều ở độ tuổi trên 40, tỷ lệ người già chiếm phần lớn, nữ có xu hướng nhiều hơn nam.

Tiền đình là một hệ thống thần kinh nằm ở phía sau hai bên ốc tai, chức năng quan trọng là duy trì tư thế, dáng bộ phối hợp cử động mắt, đầu, thân mình. Tại tiền đình ốc tai các tín hiệu âm thanh được chuyển từ dạng cơ học sang dạng xung thần kinh để dẫn truyền theo dây thần kinh số 8 truyền về não, gắn liền với tiền đình ốc tai là ba vòng bán khuyên tạo hình 3D trong không gian giúp cơ thể nhận biết được vị trí của mình trong không gian. 

Được chi phối bởi dây thần kinh sọ số 8 và được điều khiển bởi các nhóm thần kinh cao cấp trong bộ não khi chúng ta di chuyển, tiền đình có nhiệm vụ giữ cơ thể ở tư thế thăng bằng. Khi chúng ta có một số vấn đề như viêm tai giữa, chấn thương mê lộ, nghẽn tắc động mạch tiền đình, co thắt động mạch cột sống cổ, viêm dây thần kinh sọ não số 8, thoái hóa một trong các cơ quan của tiền đình, sẽ dẫn tới các triệu chứng tiền đình: hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, ù tai, mất thăng bằng dẫn đến ngã. 

Hệ thống cơ quan tiền đình

Trên thực tế có hai hội chứng tiền đình, hội chứng tiền đình ngoại biên do tổn thương bộ phận cảm nhận hoặc dây thần kinh tiền đình và hội chứng tiền đình trung ương thường có tổn thương nhân tiền đình hoặc các dòng liên hệ tiền đình với hệ thần kinh trung ương. 

Cũng nên chú ý phân biệt giữa triệu chứng của tiền đình và các triệu chứng các bệnh khác đó là chóng mặt có sự chuyển động của đồ vật xung quanh, có ngã thực sự chứ không còn dừng lại ở cảm giác. Để xác định chính xác hơn bằng hai nghiệm pháp là pastpointing và đi hình sao. Rối loạn tiền đình hiện nay đang điều trị theo hướng triệu chứng. Cần điều trị theo hướng ổn định lâu dài và tận gốc bằng phương pháp đông y.

Thuốc nên dùng phương kỷ cúc địa hoàng hoàn; Châm cứu, cấy chỉ các huyệt: Bách hội, An miên, Suất cốc, Huyền lư, Huyền ly, có thể chỉ cần châm duy nhất huyệt Thính cung theo kinh nghiệm của cố giáo sư Phạm Duy Nhạc. Có thể thử kinh nghiệm của cụ cố Đào Nguyên Tíu, uống nước tôi sắt ở lò rèn mỗi ngày thay nước.

Phục hồi chức năng: Tập bài tập thăng bằng, tập vận động mắt, đầu, cổ, tập yoga.

Chế độ ăn: nên ăn các thức ăn chứa nhiều vitamin B6, vitamin C, vitamin D, Folate như thịt gà, cá, trái cây, cam, táo, chuối, đu đủ, bơ, quả óc chó, Ngũ cốc: khoai tây, khoai lang, các loại đậu, bí, rau xanh; nên ăn ít chất béo: tránh các chất kích thích.

Nguồn: BS Vũ Thị Hà/ Yhocbandia.vn

The post Hội chứng tiền đình và điều trị bằng đông y appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Tản mạn về Đông Y và thuốc Bắc https://giadinhkhoeaz.com/tan-man-ve-dong-y-va-thuoc-bac/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=tan-man-ve-dong-y-va-thuoc-bac Mon, 01 Jun 2020 03:33:25 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=1064 Ở Việt Nam, đã có thời, có những người nghiên cứu giảng dạy và viết sách cho rằng “Đông y” có xuất xứ từ mảnh đất “Phương Đông”… Ngày nay “Đông y” là thuật ngữ được sử dụng song song với “Y học cổ truyền”, dùng chỉ nền y học có nguồn gốc Trung Quốc […]

The post Tản mạn về Đông Y và thuốc Bắc appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Ở Việt Nam, đã có thời, có những người nghiên cứu giảng dạy và viết sách cho rằng “Đông y” có xuất xứ từ mảnh đất “Phương Đông”… Ngày nay “Đông y” là thuật ngữ được sử dụng song song với “Y học cổ truyền”, dùng chỉ nền y học có nguồn gốc Trung Quốc và Việt Nam xưa, để phân biệt với “Tây y” (Y học hiện đại).

Lý luận Đông y dựa trên nền tảng triết học cổ Trung Hoa: Âm Dương, Ngũ Hành. Âm Dương, Ngũ Hành cân bằng thì cơ thể khỏe mạnh, việc chữa bệnh nhằm lập lại trạng thái cân bằng của các yếu tố đó (trong khi Tây y dựa trên các kiến thức về giải phẫu, sinh lý, vi sinh v.v. cùng các thành tựu của các ngành khoa học hiện đại).

Đông y và Thuốc Bắc
Lý luận Đông y và Thuốc Bắc

Bên cạnh Âm Dương, Ngũ Hành, cơ sở lý luận Đông y còn bao gồm: học thuyết Thiên Nhân hợp nhất, học thuyết kinh lạc, bát cương, học thuyết tạng tượng. Mặc dầu tạng tượng học Đông y có nhiều điểm tương đồng với giải phẫu và sinh lý học Tây y, các từ Hán-Việt dùng để chỉ các tạng (Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận), phủ (Vị, Đởm, Tam tiêu, Bàng quang, Tiểu trường, Đại trường) trong Đông y không đồng nhất với các từ chỉ các cơ quan theo giải phẫu học Tây y (Tim, Gan, Lách, Phổi, Thận; Dạ dày, Mật v.v.). Bởi lẽ Đông y có một hệ thống lý luận khác, theo đó, việc chia tách cơ thể thành các bộ phận khác nhau một cách rạch ròi chỉ là khiên cưỡng, do cơ thể là một thể thống nhất.

Chẩn đoán Đông y dùng các phương pháp Vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), Văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), Vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), Thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.

Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).

Thuốc Bắc là các vị thuốc được khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang (và phát triển bởi các lương y người Việt). Thuốc Namthầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác (còn lưu truyền bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh là sách căn bản của Đông y Việt Nam) và Tuệ Tĩnh (tác giả của câu nói nổi tiếng “Nam dược trị Nam nhân” – thuốc Nam dùng chữa bệnh cho người Nam).

thuốc bắc
Thuốc Bắc được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước

Thuốc Bắc là cách gọi ở Việt Nam đối với các loại thuốc được sử dụng trong y học cổ truyền của Trung Quốc. Gọi là thuốc Bắc để phân biệt với thuốc Nam là thuốc theo y học cổ truyền Việt Nam. Ở Trung Quốc gọi thuốc này là Trung dược (zhōngyào), Hán dược , v.v… Thuốc Bắc được sử dụng rộng rãi ở các nước thuộc khu vực văn hóa Trung Hoa và trong cộng đồng người Hoa.

Phân loại

Phân theo tính, thuốc Bắc chia làm 4 loại có tính hàn (lạnh), nhiệt (nóng), ôn (mát), bình (bình thường).
Phân theo vị, thuốc Bắc chia làm 5 loại có vị: ngọt, cay, đắng, chua, mặn.
Phân theo nguyên liệu có 3 loại: thực vật, động vật, khác. Người làm thuốc Bắc có thể khai thác các phần khác nhau của một loài thực vật (rễ, củ, thân, vỏ, lá, hoa, quả, hạt), các bộ phận cơ thể động vật (thậm chí cả xương,sừng, vây của chúng), một số loại khoáng chất (như hoàng thổ, thạch tín), … làm thuốc Bắc.

Bào chế

Các loại thuốc Bắc có nguồn gốc thực vật nói chung hay được phơi khô, tẩm sấy. Tuy nhiên cũng có vị thuốc Bắc được giữ tươi như nhân sâm chẳng hạn. Các loại có nguồn gốc động vật có thể được đem sấy khô (như vây cá mập), ngâm rượu (như tắc kè, cá ngựa, các bộ phận sinh dục của con đực), nấu thành cao hổ cốt, cao khỉ, v.v…).

Kê thuốc

Để có một đơn thuốc Bắc, các thầy thuốc thường áp dụng phương pháp chẩn đoán truyền thống của y học cổ truyền Trung Quốc là bắt mạch, xem sắc thái). Một khi đã xác định được bệnh, thầy thuốc thường kê nhiều loại thuốc Bắc phối hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định vào trong một đơn vị gọi là thang thuốc. Hiếm khi dùng chỉ riêng một loại thuốc Bắc. Y học cổ truyền Trung Quốc dựa vào thuyết âm dương ngũ hành để phối hợp các vị thuốc Bắc.

Sử dụng thuốc

Người bệnh thường được đề nghị dùng nhiều thang cho một đợt điều trị. Nhìn chung, điều trị bằng thuốc Bắc thường mất thời gian hơn so với điều trị bằng y học hiện đại đối với cùng một loại bệnh.

Cách sử dụng Thuốc Bắc trong Đông y
Cách sử dụng Thuốc Bắc trong Đông y

Thuốc Bắc được dùng qua đường miệng là chủ yếu. Thuốc đem luộc trong nước (sắc thuốc) theo tỷ lệ do thầy thuốc đề nghị, chẳng hạn như một thang thuốc với bao nhiêu bát nước và đun để còn bao nhiêu bát thuốc nước. Đối với người bệnh không có điều kiện sắc thuốc, thầy thuốc có thể cho dùng thuốc đã bào chế thành viên. Đối với thuốc Bắc ngâm rượu bao gồm cả bộ phận động vật ngâm rượu hay cao đem ngâm rượu, thầy thuốc cũng yêu cầu cách sử dụng chặt chẽ, như ngày uống bao nhiêu chén vào lúc nào.

Ngoài ra, thuốc Bắc cũng có thể dùng để trườm, đắp, bôi, để trong gối dùng khi đi ngủ.

Thuốc Bắc còn có thể dùng với thực phẩm như tiềm (hầm) với gà, nấu canh, nẫu lẩu, làm kẹo ngậm.

Những ngộ nhận về thuốc Bắc

Nhiều người cho rằng thuốc Bắc sử dụng nguyên liệu thiên nhiên, nên không có tác dụng phụ. Điều này dẫn đến các cách sử dụng thuốc Bắc sai lầm như dùng quá liều quá lâu, phối hợp các vị thuốc không theo tỷ lệ hợp lý. Thực tế mỗi vị thuốc đều có thể tác động tới nhiều cơ quan. Trong quá trình điều trị bệnh phát sinh ở một cơ quan này, thuốc đồng thời gây ra tác dụng phụ không mong muốn ở cơ quan khác.

Bs. Hoàng Đôn Hòa

Nghiên cứu viên

Viện Y Học Bản Địa Việt Nam

Biên soạn

Doctor SAMAN

Nguồn Website: yhocbandia.vn

The post Tản mạn về Đông Y và thuốc Bắc appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]> Quan niệm của Đông y về ngoại khoa https://giadinhkhoeaz.com/quan-niem-cua-dong-y-ve-ngoai-khoa/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=quan-niem-cua-dong-y-ve-ngoai-khoa Wed, 13 May 2020 01:36:54 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=630 Tại Trung Quốc, từ đời nhà Chu (770 trước Công nguyên) đã có chế độ dùng thầy thuốc Dương y để trị các bệnh ngoại khoa như thủng dương, hội dương, kim dương, chiết dương… Đời nhà Hán (khoảng năm thứ 9 ~ 23 trước Công nguyên), Vương Mãng giết đồ đệ là Địch Nghĩa […]

The post Quan niệm của Đông y về ngoại khoa appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]> Tại Trung Quốc, từ đời nhà Chu (770 trước Công nguyên) đã có chế độ dùng thầy thuốc Dương y để trị các bệnh ngoại khoa như thủng dương, hội dương, kim dương, chiết dương… Đời nhà Hán (khoảng năm thứ 9 ~ 23 trước Công nguyên), Vương Mãng giết đồ đệ là Địch Nghĩa rồi sai Thái y Thương Phương…

 Hoa Đà - ông tổ của ngoại khoa Trung Hoa
Hình minh hoạ: Hoa Đà – được coi là ông tổ của ngoại khoa Trung Hoa

Tại Trung Quốc, từ đời nhà Chu (770 trước Công nguyên) đã có chế độ dùng thầy thuốc Dương y để trị các bệnh ngoại khoa như thủng dương, hội dương, kim dương, chiết dương…

Đời nhà Hán (khoảng năm thứ 9 ~ 23 trước Công nguyên), Vương Mãng giết đồ đệ là Địch Nghĩa rồi sai Thái y Thương Phương mổ xác để xem, đo đạc và ghi chép tạng phủ. Đây là lần mổ tử thi đầu tiên trong Đông y. Đến đời Tam Quốc (280 năm sau Công nguyên), Hoa Đà đã biết phẫu thuật và là người đầu tiên dùng thuốc mê mổ bụng. Hoa Đà cũng còn dự định mổ não cho Tào Tháo nữa. Đời nhà Tống (960 ~1249 sau Công nguyên, Đỗ Kỷ giết nhóm Âu Hy Phạm, mổ bụng 56 người, bảo thầy thuốc xem nội tạng và sai hoạ sĩ vẽ hình. Đời nhà Minh (1360 ~ 1644), Trần Thực Công soạn ra quyển ‘Ngoại Khoa Chính Tông (1617) tổng kết những thành tựu về ngoại khoa, nhất là ngoại khoa chấn thương.

Đại Cương

Ngoại khoa đời xưa gọi là ‘Dương Khoa’.

Tại Việt Nam, đời Vua Trần Duệ Tông (1372 ~ 1377) có Tuệ Tĩnh, trong bộ sách Hồng Nghĩa Giác Tư Y Thư và Nam Dược Thần Hiệu có bàn về các chuyên khoa,trong số 11 quyển, có một quyển bàn về Ngoại khoa. Tác giả trình bầy một cách đơn giản, thiết thực về y lý, chứng trạng, cách chữa của từng loại bệnh bằng các vị thuốc Nam công hiệu do bản thân tác giả và kinh nghiệm dân gian lưu truyền.

Đời Hậu Lê (1428 ~1789), Hải Thượng lãn Ông viết bộ Hải Thượng Y Tôn Tâm Lĩnh, cũng có bàn đến ngoại khoa.

Phạm vi chữa trị của ngoại khoa rất rộng. Cách chung, các bệnh thuộc phần ngoài cơ thể hoặc ở nội tạng nào phát sinh những chứng trạng cục bộ như đau, ngứa, sưng, phù, làm mủ thì phải dùng vị thuốc, dụng cụ, thủ thuật để trị ở ngoài hoặc ở bên trong như đinh nhọt, ung nhọt, tràng nhạc, bướu cổ, bệnh ở tai, mũi, họng, miệng lưỡi, mắt cho đến vết thương do binh khí, té ngã, chấn thương, trùng thú cắn… đều có thể gọi là Ngoại khoa. Tuy nhiên sau này, khuynh hướng đi sâu vào từng chuyên khoa nên đã tách nhiều loại bệnh thành từng chuyên khoa riêng như Mắt (Nhãn khoa), Tai (Nhĩ khoa), Họng (Hầu khoa)…

bệnh ngoại khoa
Bỏng cũng được coi là bệnh ngoại khoa

Bệnh ngoại khoa gồm những bệnh nhiễm khuẩn, bỏng, vết thương… Tổn thương thường ở các bộ phận bên ngoài nhưng có liên hệ mật thiết với tạng phủ, tân dịch bên trong. Nếu chức năng của tạng phủ không điều hòa, kinh lạc không thông, khí huyết không vận hành thì tác nhân gây bệnh mới xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh. vì vậy, ngoài việc điều trị tại chỗ, YHCT còn rất chú trọng đến việc điều chỉnh sự mất thăng bằng về âm dương, khí huyết và kinh lạc.

Tên gọi bệnh ngoại khoa theo Đông y là tuỳ thuộc vào hình thái như chứng Nham…., vị trí bệnh như Não thư, Phát bối…, màu sắc bệnh như Đơn độc, Bạch điến phong… vị trí huyệt như Nhân trung đinh, Uỷ trung độc, Hoàn khiêu thư. Theo tên tạng phủ như Phế ung, Can ung, Trường ung… Theo triệu chứng như Ma phong, Hoàng thuỷ sang… Theo đặc trưng của bệnh như lưu đờm, lưu chú… Theo phạm vi to nhỏ như nhọt nhỏ là Tiết, nhọt to là Ung, to hơn nữa là Phát… Theo tính lây lan như Dịch đinh, Đại đầu ôn, Thời độc…

Nguyên Nhân Gây bệnh

Nguyên nhân bệnh ngoại khoa có thể phân làm 6 loại như sau:

  • Sự Thay Đổi Bất Thường Của Khí Hậu như gió, lạnh, nóng mùa hè, độ ẩm, khô hanh, nhiệt, Đông y gọi là lục dâm (phong, hàn, thử, thấp, táo, hoả). Thời tiết môi trường tác động lên con người có thể làm cho cơ thể yếu tà khí dễ xâm nhập sinh bệnh. Mặt khác lục dâm đều có thể hoá nhiệt, hoá hoả, sinh nhiệt độc, hoả độc gây nên bệnh. Chương ‘Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết’ (Y Tông Kim Giám) viết: “Ung thư do hoả độc sinh ra”.
  • Tổn Thương Tình Chí: Tình chí là sự hoạt động về tinh thần của con người bao gồm vui, buồn, giận, lo, nghĩ, kinh, sợ, Đông y gọi là thất tình. Những biến động bất thường về tinh thần, những thay đổi đột ngột về tình cảm đều có thể gây rối loạn chức năng của khí huyết, kinh lạc, tạng phủ gây nên bệnh ngoại khoa. Theo Đông y, giận dữ làm tổn thương Can, Can khí uất kết lâu ngày hoá hoả. Lo nghĩ nhiều tổn thương Tỳ làm cho chức năng vận hoá của Tỳ suy, bên trong sinh ra đờm thấp, khí uất, hoả uất, đờm thấp kết tụ đều là những nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh ngoại khoa như sưng tấy, đau nhức, tê dại, khối u…

nguyên nhân gây bệnh ngoại khoa
Ăn uống sinh hoạt không điều độ cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh ngoại khoa

  • Ăn Uống Không Điều Độ: Theo Đông y, ăn nhiều chất béo ngọt, cay nóng, uống nhiều rượu bia đều sinh nhiệt độc, đờm thấp, ăn uống no đói thất thường gây tổn thương tỳ Vị, chức năng của Tỳ Vị suy, thì đờm thấp tích tụ, khí huyết suy giảm, chính khí suy cũng dễ mắc bệnh.
  • Sinh Hoạt Thất Thường bao gồm lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá mức. Lao động quá sức gây tổn thương Tỳ Vị, khí huyết hư tổn, chính khí suy, mụn nhọt dễ phát sinh. Ham mê tình dục gây tổn thương thận, tinh khí của thận suy dễ mắc các bệnh về xướng khớp…
  • Nhiễm Các Loại Độc Tà do trùng thú cắn như rắn rết, ong đốt… uống các loại thuốc hoặc thức ăn gây nhiễm độc, dị ứng phát ban, nhiễm trùng ngoài da sinh bệnh ngoại khoa.
  • Những chấn thương ngoại khoa như bỏng lửa, bỏng nước sôi, té ngã gây sưng tấy, tụ máu hoặc gây nhiễm khuẩn đều là những nguyên nhân gây nên bệnh ngoài da.

Chẩn Bệnh Trong Ngoại Khoa

Việc chẩn đoán bệnh ngoại khoa cần dựa vào Tứ Chẩn mới có thể nhận diện đúng được Âm Dương, Biểu Lý, Hàn Nhiệt, Hư Thực và sự lành dữ của bệnh tình.

Vấn Chẩn

Ngoài những nội dung giống trong nội khoa, ngoại khoa có những đặc điểm riêng cần chú ý:

  • Cách chung: Tên tuổi, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ… và những vấn đề có liên quan đến việc gây nên bệnh ngoại khoa.
  • Lý do khám bệnh: chủ yếu ghi tính chất bệnh, vị trí và thời gian mắc bệnh.
  • Hiện tình bệnh: căn cứ vào lý do khám bệnh mà hỏi bệnh nhân (hoặc người nhà) các nội dung như triệu chứng chủ yếu, tình hình bắt đầu và phát triển của bệnh, những triệu chứng kèm theo, đâ khám và trị bệnh qua những nơi nào, đã được kiểm tra những gì, được chẩn đoán là bệnh gì và đã trị qua các phương pháp và thuốc gì (thuốc tây, thuốc bắc, thuốc nam…), kết quả ra sao và hiện tình bệnh, tình hình ăn, ngủ, tiêu, tiểu, v.v…
  • Tiền sử bệnh tật (từ nhỏ đến lớn đã mắc các bệnh gì và đang mắc các bệnh gì về nội khoa).
  • Tình hình sinh hoạt cá nhân: Tính tình, nơi ở, làm việc ăn uống, nghỉ ngơi đối với nữ hỏi tình hình kết hôn, sanh đẻ, kinh nguyệt, huyết trắng, v.v…
  • Tình hình gia đình: chú ý các bệnh di truyền, bệnh lây của vợ chồng, cha mẹ, con cái.

Vọng Chẩn

Vọng chẩn ngoại khoa đông y
Hình minh họa: Vọng chẩn ngoại khoa đông y

Chủ yếu nhìn tinh thần, sắc thái, hình thái, chất bài tiết có những thay đổi bệnh lý.

Nhìn tinh thần

Tinh thần người bệnh tỉnh táo, lanh lợi là bệnh nhẹ, tiên lượng bệnh tốt; tinh thần ủ rũ, mệt mỏi, hoặc không tỉnh táo, lơ mơ hoặc bất tỉnh là bệnh nặng, tiên lượng dè dặt.

Nhìn sắc thái

Sắc mặt tái nhợt là chứng hư hàn hoặc huyết hư, sắc đỏ là chứng nhiệt, sắc vàng tươi là chứng thấp nhiệt, hoàng đản, sắc da vàng tái hoặc vàng sạm là chứng thiếu máu hoặc âm hoàng, sắc da tím sạm là chứng ứ huyết, thận hư hoặc hư hàn; sắc da xanh tím là phế khí ủng trệ hoặc khí huyết ứ trệ.

Nhìn vùng bị bệnh

Bệnh ngoại khoa thường biểu hiện triệu chứng trước tiên là ở nơi bị bệnh, xem xét sự thay đổi bệnh lý của nơi bị bệnh sẽ giúp dễ chẩn đoán

Ung nhọt

Sắc da đỏ thắm, bệnh thuộc nhiệt, dương chứng; Sắc da trắng hoặc không thay đổi thường thuộc hàn, âm chứng; Sắc da đen sạm, thường là dấu hiệu da thịt hoại tử; Sắc da xanh tím là huyết ứ. Tự nhiên mặt da lõm xuống, sắc da đỏ sạm là nhọt chuyển thành loét.

Lở loét (hội dương)

Sắc tím tối sạm, thường miệng loét khó liền, lâu khỏi; Nếu mặt loét gồ ghề nham nhở thường gặp là nhũ nham, ung thư da. Trường hợp loét vùng cẳng chân (bên trong hoặc bên ngoài) bờ cứng nhô ra như miệng bình có viền sắc đen hoặc chảy nước gọi là Liêm sang. Nếu là Nhục sang hay Tịch sang thường gặp ở người bệnh ốm nằm lâu ngày, loét ở vùng da tiếp xúc nhiều với chiếu, giường, vùng da bị chèn ép sinh loét do thiếu dinh dưỡng rất khó lành miệng.

Nhìn Hình Thái

Nhìn ngoại hình người bệnh có thể đoán biết một số bệnh. Hình thể tráng kiện, thể chất khoẻ tiên lượng tốt, bệnh chóng khỏi; Người gầy yếu, thể chất yếu, bệnh lâu khỏi. Người béo mập, bệnh phần lớn thuộc đờm thấp, người gầy ốm phần lớn thuộc hư nhiệt. Bệnh tật khác nhau thì hình thái cũng khác; nếu là nhọt ở đầu cổ thì gáy cứng, quay đầu khó khăn. Có nhọt sưng đau ở chân, chứng Hạc tất phong hoặc đau các khớp chân thì đi lại khó; bệnh Lao cột sống thì lưng gù; Chứng thoát thư đau nhiều nên thường ngồi ôm chân; Người mắc bệnh nhũ ung (áp xe vú) lúc đi tay hay đỡ vú, v.v… giúp ta chẩn đoán bệnh.

Nhìn Bì Chẩn

Đối với một số bệnh nổi ban chẩn ngoài da cần xem kỹ: Nếu ban chẩn đỏ là chứng nhiệt, sắc trắng thuộc phong hàn. Ban chẩn khô ngứa, tróc vảy là chứng phong táo. Da loét chảy nước vàng thuộc chứng thấp nhiệt. Ban chẩn đỏ ấn xuống lặn mất là chứng huyết nhiệt (giãn mạch), ấn không mất phần lớn là huyết nhiệt hoặc huyết ứ (chảy máu dưới da).

Nhìn Lưỡi

  • Chất Lưỡi: chất lười đỏ ở bệnh cấp tính là chứng nhiệt, ở bệnh mạn tính là chứng hư nhiệt (âm hư); Nổi gai đỏ là nhiệt cực; Lưỡi đỏ mà khô là nhiệt thịnh thương âm (tân dịch hao tổn). Lưỡi đỏ sẫm là nhiệt tà đã vào phần dinh, huyết, gặp ở chứng đinh nhọt độc thịnh, thư độc nội hãm. Trường hợp lưỡi sắc nhợt trắng, thường là khí huyết hư, nếu lười sắc trắng nhợt mà bệu thuộc chứng dương hư, thường gặp ở chứng nhọt lở, máu mủ ra quá nhiều, hoặc các chứng suy mòn mạn tính; Lưỡi bệu dày mà rìa lười có dấu răng, thường thuộc chứng khí hư, dương hư, gặp trong các chứng lupus ban đỏ cuối kỳ hoặc sau khi dùng nhiều các loại Cocticoit. Trường hợp lưỡi bóng như kính, chất lưỡi đỏ sẫm kèm theo nứt nẻ, loét lưỡi là chứng vị âm hư. Chất lưỡi xanh tím là triệu chứng ứ huyết thường gặp ở chứng lưu chú ứ huyết.

Quan sát lưỡi chẩn đoán bệnh ngoại khoa
Quan sát lưỡi chẩn đoán bệnh

  • Rêu Lưỡi: rêu trắng trong ngoại khoa thường gặp ở bệnh có chứng biểu hàn hoặc hàn thấp. Lưỡi rêu vàng là nhiệt tà uất kết gặp trong chứng ung nhọt giai đoạn làm mủ. Rêu lười nhầy là triệu chứng thấp nặng, rêu nhầy trắng là hàn thấp, nhầy vàng là triệu chứng thấp nhiệt, nếu rêu vàng nhầy mà lười đỏ sẫm có gai, người bệnh sốt cao, nhọt độc sắc sẫm là bệnh tình xấu đi, độc tà nội hãm (nhiễm khuẩn huyết) chứng nguy. Lười rêu sắc đen nếu là đen táo là nhiệt cực hoá hoả, rêu đen mà mỏng nhuận là dương hư cực hàn, mệnh môn hoả suy.

Văn Chẩn

Gồm có nghe âm thanh và ngửi mùi vị.

  • Nghe tiếng nói: tuy là bệnh ung nhọt nhưng giọng nói to là thực chứng, người khoẻ thuộc chứng thực, nếu giọng nói nhỏ là khí kém thuộc chứng hư. Người mắc bệnh ung thư mê man nói sảng là chứng nhiệt độc nội công tạng phủ, tiếng la hét hoặc rên rỉ là do quá đau không chịu được gặp trong chứng trường ung (viêm ruột thừa cấp) trong bệnh ung thư hoặc bệnh thoát thư.
  • Nghe Tiếng Thở: tiếng thở bình thường, nhịp thở không nhanh không chậm là bệnh nhẹ; Bệnh nhọt nhiệt độc thịnh mà thở gấp khó thở là độc tà phạm phế, khí cơ không không đạt; Phế ung mà hơi thở ngắn là triệu chứng khí trệ, huyết ứ.
  • Nghe tiếng nôn, nấc cục: bệnh nhọt lở nhiệt độ thịnh, nhiệt tà phạm vị, vị khí nghịch gây nôn; Bệnh ung thư thời kỳ cuối xuất hiện nấc cục là vị khí đã tuyệt, tiên lượng rất xấu.
  • Ngửi Mùi Vị: Chủ yếu ngửi chất xuất tiết ở chứng lở loét. Nếu chất xuất tiết không có mùi hôi thì miệng loét chóng lành, ngược lại nếu mùi vị thối tanh khó ngửi thì bệnh lâu lành. Trường hợp các bệnh nhọt ở đầu (não thư), nhọt ở lưng (bối thư), viêm tắc động mạch chi (thoát thư) mà vùng loét ngửi thấy mùi ngọt thì phải cảnh giác có bệnh tiểu đường.

Thiết Chẩn

Sờ Nắn Vùng Bệnh

Bệnh ngoại khoa chủ yếu là bệnh có thể nhìn thấy được bên ngoài cơ thể cho nên không thể thiếu việc sờ nắn vùng có bệnh để chẩn đoán. Phép sờ nắn cần chú ý các mặt sau:

  • Độ nóng lạnh của da: vùng da có bệnh mát, lạnh thuộc âm chứng, hàn chứng; Vùng da có bệnh ấm nóng thuộc dương chứng, nhiệt chứng. Đối với một số bệnh ngoài da, da vùng bị bệnh nhiệt độ bình thường tức là không nóng thì qui vào âm chứng.
  • Tính chất đau: dùng ngón tay ấn từ nhẹ đến nặng vùng da bị bệnh để thăm dò độ đau và vị trí đau nông sâu, rộng hẹp. Trường hợp ấn vào đau tăng (hoặc bệnh nhân không thích cho ấn) là chứng thực; Nếu ấn vào làm giảm đau (hoặc bệnh nhân thích xoa ấn) là chứng hư. Một số trường hợp không có đau cũng thuộc chứng âm.
  • Hình thái của vùng sưng, khối u: Cần xem khối u to nhỏ, độ cứng mềm, bờ rõ hay không, khối u đặc hay rỗng, bề mặt bằng phẳng hay lồi lõm không đều, hình tròn hay dẹt, hòn cục hay hình sợi dây, di động hay cố định, có cảm giác bập bềnh hay không.

Bắt Mạch 

bắt mạch ngoại khoa Đông Y
Cách bắt mạch ngoại khoa Đông Y

Cũng như bắt mạch trong nội khoa Đông y, ở đây chỉ giới thiệu một số mạch thường dùng trong ngoại khoa.

  • Mạch Phù: đối với chứng ung nhọt, mạch Phù là chứng phong hàn, phong nhiệt tại biểu, hoặc phong nhiệt tà độc ở phần trên; mạch Phù vô lực là khí huyết hư. Chứng loét mạch Phù là thứ phát chứng ngoại cảm.
  • Mạch Trầm: chứng nhọt mạch Trầm là tà khí ở sâu, bệnh ở sâu, hàn ngưng, khí huyết ủng tắc; Chứng loét mạch Trầm là độc bên trong, khí huyết ngừng trệ.
  • Mạch Trì: chứng nhọt mạch Trì là hàn tà bên trong, khí huyết suy giảm; Chứng loét mạch Trì, phần lớn mủ độc đã tiết ra, tà khí đã hết nhưng chính khí suy.
  • Mạch Sác: chứng nhọt mạch Sác là nhiệt tà bên trong, mủ đã có; chứng loét mạch Sác là chưa hết nhiệt tà.
  • Mạch Hoạt: chứng nhọt mạch Hoạt mà Sác là nhiệt thịnh, có đờm, làm mủ; chứng loét mạch Hoạt mà to là nhiệt tà chưa hết hoặc đờm nhiều khí hư.
  • Mạch Sáp: chứng nhọt mạch Sáp là thực tà ủng tắc khí huyết ứ trệ; Chứng loét mà Sáp là âm huyết bất túc.
  • Mạch Đại: chứng nhọt mạch Đại là tà thịnh chính thực; Chứng loét mà mạch Đại là tà thịnh bệnh đang tiến triển.
  • Mạch Tiểu: chứng nhọt mạch Tiểu là chính khí chưa thắng được tà; Loét mà mạch Tiểu, phần lớn là khí huyết hư.

Tám loại mạch trên đây có thể đơn độc hoặc 2, 3 mạch cùng tồn tại. Các mạch Phù, Sác, Hoạt, Đại là mạch dương thường thuộc nhiệt chứng, thực chứng, dương chứng. Các mạch Trầm, Trì, Sáp, Tiểu là mạch âm, thường thuộc hàn chứng, hư chứng, âm chứng. Thông thường thì bệnh thuộc chứng nhiệt, chứng thực, chứng dương dễ trị, bệnh thuộc chứng hàn, chứng hư, chứng âm là khó trị.

Tùy vị trí bị tổn thương, người xưa đưa ra những hướng dẫn cho việc chẩn trị cụ thể như: Bệnh vùng đầu mặt thường do phong độc gây nên. Bệnh ở giữa cơ thể liên hệ đến khí uất. Bệnh ở phía trước cơ thể do thấp độc gây ra…

Về chẩn đoán

Ngoài việc tìm những triệu chứng bệnh toàn thân, việc khám xét tổn thương cục bộ cần đi đến tìm xem bệnh thuộc âm hoặc dương chứng.

Xét Theo Âm Dương

  • Dương Chứng: hình dạng nhọt sưng cao, vành chân bó chặt, nóng nhiều, sưng đau, mầu da đỏ, khi phát bệnh nhanh, chưa thành mủ thì dễ tiêu, đã thành mủ thì dễ vỡ, vỡ rồi thì dễ lành miệng.
  • Âm Chứng: hình dạng nhọt sưng lan ra, đầu bằng phẳng, chân lan tỏa, không đỏ,không nóng hoặc cứng hoặc mềm lõm hoặc không đau hoặc hơi đau, khi phát bệnh chậm, chưa thành mủ thì khó tiêu, thành mủ thì khó vỡ, vỡ rồi thì khó liền miệng.
  • Nếu thấy chỗ sưng lan tỏa mà không cao, hơi đau mà không đau quá, hơi sưng mà không nóng, hơi đỏ mà mầu nhạt đó là loại bán âm bán dương.

Cách chung: Dương chứng nhẹ mà dễ trị, Âm chứng nặng mà khó khỏi. Chứng bán âm bán dương và chứng Nham khó nhận biết được.

BẢNG SO SÁNH DƯƠNG CHỨNG VÀ ÂM CHỨNG

TÍNH CHẤT DƯƠNG CHỨNG ÂM CHỨNG
Mầu da  Nóng đỏ.  Không đổi, trắng, xanh tối.
Sưng  Sưng gồ lên. Bằng mặt da.
Phạm Vi  Sưng Tại chỗ. Lan tỏa.
Nhiệt độ  Nóng.  Không thay đổi hoặc mát.
Đau Ấn vào đau, không thích ấn.  Đau ít, đau ê ẩm, thích xoa bóp, thích ấm.
Mủ Đặc.  Lỏng
Độ Cứng  Vừa phải.  Rất cứng hoặc quá mềm.
Vị trí  Thường ở da thịt (phần biểu)  Ở sâu nơi gân xương (phần lý).
Tiên lượng  Dễ khỏi.  Lâu khỏi.

Bs. Hoàng Sầm

Nghiên cứu viên cao cấp

Viện Y Học Bản Địa Việt Nam

Doctor SAMAN

Nguồn website: yhocbandia.vn

The post Quan niệm của Đông y về ngoại khoa appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Y học Đông, Tây: Câu chuyện của 2 vị bác sĩ https://giadinhkhoeaz.com/cau-chuyen-cua-2-vi-bac-si/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=cau-chuyen-cua-2-vi-bac-si Fri, 03 Apr 2020 03:06:41 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=365 Dolores là 1 bà mẹ 3 con hiện đang sinh sống tại Miami. Gần đây, cô thất nghiệp và khả năng chi trả các hóa đơn của gia đình trở thành nỗi trăn trở thực sự! Dù cần một công việc nhưng Dolores ít có cơ hội cạnh tranh so với các ứng cử viên […]

The post Y học Đông, Tây: Câu chuyện của 2 vị bác sĩ appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Dolores là 1 bà mẹ 3 con hiện đang sinh sống tại Miami. Gần đây, cô thất nghiệp và khả năng chi trả các hóa đơn của gia đình trở thành nỗi trăn trở thực sự! Dù cần một công việc nhưng Dolores ít có cơ hội cạnh tranh so với các ứng cử viên khác vì thiếu kỹ năng chuyên môn. Mọi chuyện dần trở nên tồi tệ hơn khi cô thường xuyên mất ngủ và bắt đầu cãi cọ với chồng…

Thay vì tích cực tìm kiếm 1 công việc mới, Dolores lao vào ăn uống và dành phần lớn thời gian trong ngày để lướt mạng. Không những vậy, cô còn dành nhiều thời gian trên giường nhất có thể. Chồng Dolores nhận thấy vợ mình có những thay đổi xấu về tâm lý và khuyên cô nên đến gặp bác sĩ. Dolores biết mình có thể nhận được lời khuyên từ bác sĩ tây y hoặc đông y. Họ đều là những vị bác sĩ cực kỳ thông minh nhưng lại có những cách tiếp cận khác nhau trong phương pháp điều trị.

Bác sĩ Tây y

Dolores tới gặp một bác sĩ đa khoa theo phương pháp tây y và nói về những điều cô đã trải qua. Vị bác sĩ này chẩn đoán Dolores mắc chứng rối loạn lo âu phổ biến nhưng chưa kết luận liệu nó có dẫn tới căn bệnh trầm cảm hay không. Vì vậy Dolores được kê cho loại thuốc chống rối loạn lo âu thông thường – thứ mà cô chưa từng sử dụng và chẳng dám chắc nếu có tác dụng phụ.

Trước khi ra về, Dolores còn nhận được vài lời khuyên chung chung về sức khỏe, cùng 1 tấm danh thiếp phòng khám tâm lý trong trường hợp triệu chứng của cô tệ hơn và 1 hóa đơn khổng lồ cho cuộc gặp 25 phút với bác sĩ. Chắc hẳn, nếu tình trạng của Dolores không tệ thêm hoặc không gặp phải tác dụng phụ của thuốc, cô sẽ chẳng bao giờ gặp lại vị bác sĩ Tây y này. Ngược lại, chính vị bác sĩ Tây y cũng sẽ chẳng rõ liệu Dolores có thành công trong việc kiểm soát nỗi lo âu hoặc cô có tìm được công việc mới hay không.

Bác sĩ Đông y

Dolores đến gặp bác sĩ Đông y, một chuyên gia châm cứu và kể về hoàn cảnh của mình. Bác sĩ Đông y biết rằng nguyên nhân chính gây ra vấn đề của Dolores là vì cô bị mất việc. Bác sĩ Đông y cho rằng trước khi yêu cầu Dolores tìm 1 công việc mới, cô cần phải lấy lại cân bằng về sức khỏe tâm lý trước. 

Bác sĩ Đông y đặt lịch châm cứu trị liệu để điều trị chứng mất ngủ và căng thẳng của Dolores. Vị này cũng đưa ra 1 thực đơn để giúp Dolores cải thiện sự tập trung và gia tăng năng lượng.

Sau đó Dolores cũng tiếp lộ với bác sĩ Đông y rằng cô đang đăng ký thi chứng chỉ để tăng khả năng tìm kiếm việc làm. Bác sĩ Đông y hỗ trợ thêm cho mục tiêu công việc của Dolores bằng cách kê toa cho cô 1 số loại đông dược giúp tăng trí nhớ và sự tập trung. Kể từ khi bác sĩ Đông y theo dõi sức khỏe của cô thường xuyên, và cũng biết chuyển từ châm cứu sang mát xa tuina ngay trong khóa học để giúp cô giải quyết 1 phần căng thẳng. Và bởi họ thường xuyên gặp mặt nên bác sĩ Đông y có thể biết khi nào Dolores hoàn thành chứng chỉ và tìm việc thành công.

Đâu là sự khác biệt giữa Tây y và Đông y?

Với bác sĩ Tây y, nỗi lo lắng của Dolores hoàn toàn là vấn đề vật chất hoặc cơ thể của cô. Tuy nhiên, với bác sĩ Đông y, sự lo lắng của Dolores là do cả vấn đề vật chất và tinh thần. Thực tế, sự khác biệt giữa Đông y và Tây y đó là: Đông y tiếp cận toàn diện và tới gốc rễ vấn đề, trong khi Tây y chọn một cách tiếp cận giản lược.

Y học phương tây – y học của sự giản lược

Y học phương tây dựa trên học thuyết “dao cạo của Occam” – một khái niệm cho rằng giữa các thuyết cạnh tranh, cách giải quyết đơn giản sẽ được lựa chọn. Áp dụng vào y học hiện đại, điều này dẫn đến mô hình giảm thiểu vật lý, giảm các vấn đề y tế và giải quyết hoàn toàn bằng phương pháp vật lý. Một cách công bằng, điều này có thể hiểu rằng y học phương tây coi con người là một cỗ máy; mỗi khi bạn ốm, đơn giản là một phần của cơ thể bị hỏng hóc.

Trong câu chuyện ở trên, bác sĩ Tây y đưa ra 1 chẩn đoán thần kinh (phản ứng hóa học xấu của não bộ) và đưa ra 1 giải pháp thần kinh để giải quyết vấn đề (hóa chất tốt cho não). Cách tiếp cận tối giản không xấu. Việc tập trung giải quyết triệu chứng thích hợp hơn trong nhiều trường hợp, ví dụ như phẫu thuật khẩn cấp.

Nền y học tiếp cận toàn diện

Mặt khác, y học toàn diện được hiểu là thay thế hoặc bổ sung, đánh giá cả thể chất và tinh thần của 1 con người. Và từ đó tìm giải pháp cân bằng cả 2 mặt này.

Nền y học này nhấn mạnh việc cơ thể con người có khả năng tự điều chỉnh bằng cách:  thay đổi lối sống khỏe mạnh hơn, ưu tiên các liệu pháp tự nhiên như thiền và dùng thuốc có nguồn gốc tự nhiên. Bởi tuân theo quy luật tự nhiên, y học toàn diện có thể được coi như y học tân tiến. Ví dụ, một trong những hình thức phổ biến của nền y học bổ sung là châm cứu. Châm cứu là phương pháp kiểm soát cơn đau thành công, được nhiều người sử dụng sau cuộc phẫu thuật thông thường. 

Mỗi triết lý tương ứng với một nền y học khác nhau

Vấn đề mà nhiều người gặp phải trong nền y học hiện đại đó là tất cả những gì không phù hợp với mô hình sẽ bị loại trừ. Định nghĩa này cản trở sự thật rằng con người tồn tại bởi cả vật chất và phi vật chất. Vì thế nên nhiều người cảm thấy y học phương tây sai lầm khi đánh giá họ không phải là 1 con người hoàn chỉnh. Vì lý do đó, nhiều người có xu hướng chuyển sang tin tưởng nền y học toàn diện.

Người ta thường gọi y học phương tây là y học hiện đại, ngay cả khi nó bắt nguồn từ phương đông. Được gọi là “phương tây” bởi khoa học hiện đại bắt nguồn từ triết học khai sáng duy lý châu âu. Tương tự, y học toàn diện thường được hiểu là Y học Trung Hoa hoặc y học phương Đông. Điều này không có nghĩa rằng tất cả loại thuốc đều có nguồn gốc tại Trung Quốc hoặc các nước phương Đông mà là phương pháp dựa trên nguyên tắc và giá trị cốt lõi của nền y học có bề dày hàng nghìn năm này.

Bởi lẽ đó, hiểu triết lý và cách nhìn của y học phương Đông về cơ thể con người rất quan trọng. Vì vậy, trong phần tiếp theo của chủ đề này, chúng tôi sẽ thông tin về nền y học cổ truyền Trung Hoa. Mời các bạn cùng theo dõi.

The post Y học Đông, Tây: Câu chuyện của 2 vị bác sĩ appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Những điều bạn nên biết về Đông y  https://giadinhkhoeaz.com/nhung-dieu-ban-nen-biet-ve-dong-y/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=nhung-dieu-ban-nen-biet-ve-dong-y Fri, 03 Apr 2020 02:54:05 +0000 https://giadinhkhoeaz.com/?p=353 Có gì trong bài viết này? Chúng ta hiểu về Đông y đến mức nào? Các hướng tiếp cận tới Đông y (như châm cứu, thái cực quyền và các sản phẩm thảo dược) đã được rất nhiều trung tâm nghiên cứu và đánh giá. Chúng ta biết gì về tác dụng của Đông y? […]

The post Những điều bạn nên biết về Đông y  appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>
Có gì trong bài viết này?

Chúng ta hiểu về Đông y đến mức nào?

Các hướng tiếp cận tới Đông y (như châm cứu, thái cực quyền và các sản phẩm thảo dược) đã được rất nhiều trung tâm nghiên cứu và đánh giá.

Chúng ta biết gì về tác dụng của Đông y?

Một số bài trị liệu trí não và cơ thể bằng phương pháp châm cứu, thái cực quyền của Đông y có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm bớt một số đau đớn. Các nghiên cứu về thảo  dược sử dụng trong Đông y cũng được sử dụng rộng rãi trong các điều kiện y tế cho nhiều kết quả khác nhau.

Chúng ta hiểu gì về sự an toàn của Đông Y?

Một số sản phẩm thảo dược Trung Quốc chứa thành phần độc hại, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, vi sinh vật gây bệnh và có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng. Lỗi sản xuất khiến 1 loại thảo dược bị đổi nhầm với loại khác cũng gây ra những hậu quả và biến chứng nghiêm trọng.

Đông y là gì?

Đông y đã có từ hàng ngàn năm trước. Và người hành nghề sử dụng rất nhiều bài tập trí não, cơ thể (như châm cứu, thái cực quyền), cũng như các sản phẩm từ thảo dược để giải quyết các vấn đề sức khỏe.

Đánh giá khoa học về hiệu quả của Đông y

Châm cứu

Châm cứu là kỹ thuật kích thích các điểm cụ thể trên cơ thể, thường dùng những cây kim nhỏ đâm qua da. Các nghiên cứu cho thấy châm cứu làm giảm cơn đau tự nhiên, tác động tới vùng não bộ xử lý cơn đau. Tuy nhiên, một số thử nghiệm cho thấy châm cứu thực sự và châm cứu giả đều có hiệu quả tương đương, chỉ định một hiệu ứng giả dược. Nhưng châm cứu thực sự có thể giúp giảm bớt các cơn đau mãn tính, chẳng hạn như đau thắt lưng, đau cổ, viêm xương khớp / đau đầu gối và hội chứng ống cổ tay. Nó cũng có thể giúp giảm tần suất đau đầu do căng thẳng và ngăn ngừa chứng đau nửa đầu.

Thái Cực Quyền

Thái Cực Quyền kết hợp các tư thế, động tác nhẹ nhàng, việc tập trung vào hơi thở, tinh thần và thư giãn. Các nghiên cứu cho thấy: Việc tập Thái Cực Quyền có thể cải thiện khả năng cân bằng và ổn định ở những người lớn tuổi mắc bệnh Parkinson; giúp giảm đau lưng, đau xương khớp; cải thiện tâm trạng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân mắc bệnh suy tim.

Các sản phẩm Đông dược

Các sản phẩm Đông dược được nghiên cứu cho rất nhiều vấn đề như đột quỵ, tim mạch, rối loạn tâm thần, và các bệnh hô hấp (viêm phế quản, cảm lạnh thường…), Và một cuộc khảo sát quy mô toàn quốc cho thấy có tới 1/5 người Mỹ sử dụng đông dược. Có nhiều đề tài nghiên cứu về đông dược nhưng phần lớn chưa đạt chất lượng. Vì vậy nên cho đến nay vẫn không có kết luận nào dám chắc về hiệu quả của chúng.

Đánh giá khoa học về độ an toàn của Đông y

Các nghiên cứu và báo cáo các sản phẩm thảo dược sử dụng trong Đông y có rất nhiều vấn đề về sự an toàn,

Một số sản phẩm thảo dược Trung Quốc được phát hiện có chứa nhiều độc tố bao gồm:

  • sử dụng động hoặc thực vật không khai báo,
  • sử dụng chất làm loãng máu warfarin, thuốc chống viêm không steroid diclofenac),
  • có kim loại nặng (asen, chì, cadmium),
  • có chứa thuốc trừ sâu, sunfites – những hợp chất gây bệnh hen suyễn hoặc dị ứng nghiêm trọng
  • dùng sai dược liệu – gây vấn đề nghiêm trọng tới nội tạng

Có ít biến chứng từ việc sử dụng châm cứu được báo cáo. Tuy nhiên vẫn có những hậu quả do việc sử dụng kim châm và điều trị không đúng cách. Khi sử dụng không đúng, châm cứu có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm: nhiễm trùng, thủng nội tạng, xẹp phổi và tổn thương hệ thần kinh trung ương.

Thái cực quyền và những bài tập tương tự như khí công dường như là cách hồi phục an toàn. Mặc dù không chắc thái cực quyền có tác dụng với những tổn thương nghiêm trọng, tuy nhiên nó có thể giúp giảm đau. Những phụ nữ mang thai nên trao đổi với các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi tập thái cực quyền, khí công hoặc các bài tập khác.

Một số lưu ý

  • Nếu bạn đang phân vân về Đông y, hãy thảo luận với người theo dõi sức khỏe của bạn. Đừng sử dụng Đông y thay thế và trì hoãn phương pháp thông thường.
  • Nếu bạn có một vấn đề về sức khỏe khác, hãy nói chuyện với bác sĩ riêng trước khi sử dụng các sản phẩm thảo dược Trung Quốc. Hỏi kinh nghiệm từ những người thành thạo, hiểu biết về Đông y nếu bạn đang phân vân. Hoạt động này phải được chứng nhận từ Ủy ban chứng nhận quốc gia về Đông y và châm cứu.
  • Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nghĩ tới việc dùng Đông y để điều trị cho 1 đứa trẻ, hãy chắc chắn rằng bạn đã tham khảo ý kiến của người chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
  • Hãy nói với người chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các phương pháp tiếp cận sức khỏe đồng nhất và tương hỗ lẫn nhau mà bạn muốn bổ sung. Cung cấp cho họ 1 bức tranh toàn cảnh những gì bạn muốn làm để quản lý sức khỏe của bạn. Điều này sẽ giúp bạn được chăm sóc an toàn và thích hợp.
The post Những điều bạn nên biết về Đông y  appeared first on Gia Đình Khỏe AZ.]]>